Hiển thị các bài đăng có nhãn Kê khai thuế. Hiển thị tất cả bài đăng

28 tháng 1, 2014

Tổng cục Thuế thông báo về hạn nộp đối với tờ khai, báo cáo cho kỳ khai thuế Quý 04/2013



Do hạn nộp tờ khai, báo cáo cho kỳ khai thuế quý 04/2013 là ngày 30/01/2014 trùng với lịch nghỉ tết âm lịch, do vậy hạn nộp các tờ khai, báo cáo này sẽ được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo là ngày 06/02/2014.

Tổng cục Thuế xin thông báo để các doanh nghiệp được biết và thực hiện.

Nguồn : iHTKK 


tong cuc thue thong bao ve han nop doi voi to khai bao cao cho ky khai thue quy 04/2013
gia han nop to khai quy 4/2013 
Không có nhận xét nào
Tags:

23 tháng 1, 2014

Ngày 22/01/2014 : Nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai tờ khai mã vạch (HTKK) phiên bản 3.2.0 và phần mềm hỗ trợ Quyết toán thuế TNCN (QTTNCN) phiên bản 3.1.0


TỔNG CỤC THUẾ THÔNG BÁO

Về việc Nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai tờ khai mã vạch (HTKK) phiên bản 3.2.0 và phần mềm hỗ trợ Quyết toán thuế TNCN (QTTNCN) phiên bản 3.1.0 đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chínhvà quyết toán thuế TNCN năm 2013

Để hỗ trợ Người nộp thuế (NNT) về việc kê khai đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, xử lý quyết toán thuế TNCN năm 2013 và một số yêu cầu nghiệp vụ phát sinh, Tổng cục Thuế đã hoàn thành nâng cấp ứng dụng HTKK phiên bản 3.2.0 và phần mềm QTTNCN phiên bản 3.1.0 cụ thể như sau:

            + Nâng cấp các chức năng hỗ trợ kê khai tờ khai từng lần phát sinh/tháng/quý đối với các loại thuế GTGT, TNDN, TNCN, NTNN, TTĐB, Tài nguyên, Thuế bảo vệ môi trường theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

            + Nâng cấp các chức năng hỗ trợ kê khai quyết toán thuế TNCN năm 2013 theo mẫu biểu quy định tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC và xử lý tính thuế theo quy định tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

            + Nâng cấp danh mục biểu thuế tài nguyên theo Nghị quyết số 712/2013/UBTVQH13 ngày 16/12/2013 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ban hành biểu mức thuế suất thuế tài nguyên có hiệu lực từ ngày 01/02/2014.

            + Nâng cấp các chức năng hỗ trợ lập Báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Thông tư 138/2011/TT-BTC, lập Báo cáo tài chính đối với công ty chứng khoán theo Thông tư 95/2008/TT-BTC và Thông tư 162/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.

            + Nâng cấp một số chức năng hỗ trợ lập báo cáo hóa đơn theo Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thay thế Thông tư số 153/2010/TT-BTC.

            + Bổ sung mới chức năng hỗ trợ kết xuất dữ liệu tờ khai quyết toán thuế TNCN ra file định dạng xml phục vụ gửi tờ khai qua mạng

Nội dung nâng cấp phần mềm QTTNCN:
            + Nâng cấp các chức năng hỗ trợ kê khai quyết toán thuế TNCN năm 2013 theo mẫu biểu quy định tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC và xử lý tính thuế theo quy định tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

            + Bổ sung mới chức năng hỗ trợ kết xuất dữ liệu tờ khai quyết toán thuế TNCN ra file định dạng xml phục vụ gửi tờ khai qua mạng

Về hiệu lực mẫu biểu: Bắt đầu từ ngày 22/1/2014, khi kê khai tờ khai thuế có áp dụng công nghệ mã vạch 2 chiều, tổ chức cá nhân nộp thuế sẽ sử dụng các mẫu biểu kê khai tại ứng dụng HTKK 3.2.0, phần mềm QTTNCN 3.1.0 thay cho các phiên bản trước đây.

Lưu ý về cài đặt ứng dụng HTKK: Người sử dụng có thể cài đặt đồng thời ứng dụng HTKK 3.2.0 và HTKK 3.1.7 trên cùng một máy tính. Khi cài đặt phần mềm HTKK 3.2.0, người sử dụng không cần gỡ bỏ ứng dụng HTKK 3.1.7 nếu trên máy tính trước đây đã cài đặt phiên bản 3.1.7. Ứng dụng HTKK phiên bản  3.2.0 dùng để kê khai tờ khai thuế theo mẫu của Thông tư số 156/2013/TT-BTC từ kỳ tính thuế tháng 1/2014. Phiên bản HTKK 3.1.7 phục vụ tra cứu dữ liệu tờ khai đã kê khai theo mẫu ban hành theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC của các kỳ tính thuế từ tháng 12/2013 trở về trước.

Tổ chức, cá nhân nộp thuế có thể tải Bộ cài và Tài liệu hướng dẫn sử dụng ứng dụng tại địa chỉ sau: 
+ Ứng dụng HTKK phiên bản 3.2.0: http://www.gdt.gov.vn/wps/portal/home/hotrokekhai
+ Phần mềm QTTNCN phiên bản 3.1.0: http://tncnonline.com.vn
+ Hoặc liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế địa phương để được cung cấp và hỗ trợ trong quá trình cài đặt, sử dụng.

Do nội dung nâng cấp tại phiên bản HTKK 3.2.0 khá lớn, vì vậy ứng dụng có thể phát sinh lỗi không mong muốn hoặc có điểm chưa được tiện ích cho người sử dụng, Tổng cục Thuế mong nhận được sự thông cảm và góp ý của tổ chức cá nhân nộp thuế qua điện thoại hoặc email để Tổng cục Thuế hoàn thiện ứng dụng và hỗ trợ tổ chức cá nhân nộp thuế tốt hơn.

Mọi phản ánh, góp ý của tổ chức cá nhân nộp thuế được gửi đến Cục Thuế theo các số điện thoại, hộp thư điện tử của Tổ hỗ trợ NNT về ứng dụng HTKK, QTTNCN mà Cục Thuế đã cung cấp.

Tổng cục Thuế trân trọng kính báo./.

Nguồn : Tổng cục thuế


Không có nhận xét nào
Tags:

20 tháng 1, 2014

iHTKK : gia hạn nộp tờ khai qua mạng tháng 12/2013

Tổng cục Thuế thông báo V/v gia hạn nộp tờ khai qua mạng
 
Trong ngày 20/01/2014, hệ thống Khai thuế qua mạng bị quá tải do số lượng doanh nghiệp sử dụng hệ thống tập trung vào ngày cuối cùng của hạn nộp tờ khai thuế, vì vậy một số doanh nghiệp chưa nộp được tờ khai trong ngày trên. Để hỗ trợ doanh nghiệp nộp tờ khai thành công trong kỳ kê khai tháng 12/2013, Tổng cục Thuế thông báo gia hạn nộp hồ sơ khai thuế qua mạng đến hết ngày 23/01/2014 đối với tờ khai theo tháng của kỳ kê khai tháng 12/2013.


Tổng cục Thuế xin thông báo để các doanh nghiệp được biết.


 Nguồn : iHTKK

gia han nop to khai, gia hạn nộp tờ khai, kê khai thuế, dịch vụ kế toán, dich vu ke toan
Không có nhận xét nào
Tags:

18 tháng 1, 2014

Tra cứu các hồ sơ thuế đã nộp và các thông báo xác nhận của hệ thống khai thuế qua mạng của Tổng Cục thuế (iHTKK)

Bước 1 : Truy cập iHTKK tại địa chỉ www.nhantokhai.gdt.gov.vn ; đăng nhập bằng tên đăng nhập (MST NNT)
Bước 2 : Tra cứu tờ khai và thông báo xác nhận của iHTKK




a. Tra cứu tờ khai

Lựa chọn tờ khai phù hợp để có kết quả nhanh chóng


Nếu bạn biết rõ loại tờ khai cần tra cứu thì chọn đích danh loại tờ khai hoặc thời gian nộp tờ khai để có kết quả nhanh nhất, còn nếu muốn xem toàn bộ thì chọn Tất cả; muốn tải tờ khai nào thì nhấp trực tiếp vào nó.


  Kết quả và tải tờ khai để lưu trữ

b. Tra cứu thông báo xác nhận
Tương tự như các thao tác tra cứu tờ khai, nhưng tra cứu thông báo xác nhận lại có phần khó tra cứu hơn vì nội dung thông báo không được chi tiết, bạn căn cứ vào khoảng thời gian mình nộp tờ khai và thói quen nộp tờ khai của mình để xác định tải thông báo cho chính xác. 


 Lựa chọn loại thông báo phù hợp

 Kết quả và tải thông báo để lưu trữ
 
Không có nhận xét nào
Tags:

09 tháng 1, 2014

Thời gian nộp và nơi nộp thuế môn bài

Căn cứ Phần II, Thông tư 69/TT-TCT ngày 5/11/1996 của Tổng cục thuế hướng dẫn về việc thu nộp thuế Môn bài có quy định:
 
1/ Thời gian nộp thuế Môn bài:
Cơ sở kinh doanh có hoạt động sản xuất kinh doanh trong khoảng thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức thuế Môn bài cả năm, của 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm. Cơ sở đang sản xuất kinh doanh thì nộp thuế Môn bài ngay tháng đầu của năm dương lịch; cơ sở mới ra kinh doanh thì nộp thuế Môn bài ngay trong tháng bắt đầu kinh doanh.

2/ Nơi nộp thuế môn bài:
Cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế cấp nào thì nộp thuế Môn bài tại cơ quan thuế cấp đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh có nhiều cửa hàng, cửa hiệu trực thuộc nằm ở các địa điểm khác nhau trong cùng địa phương thì cơ sở kinh doanh nộp thuế Môn bài của bản thân cơ sở, đồng thời nộp thuế Môn bài cho các cửa hàng, cửa hiệu trực thuộc, đóng trên cùng địa phương. Các cửa hàng, cửa hiệu đóng ở địa phương khác thì nộp thuế Môn bài tại cơ quan thuế nơi có cửa hàng, cửa hiệu kinh doanh.

Sau khi nộp thuế Môn bài, Công ty và mỗi cửa hàng được Cơ quan thuế cấp một thẻ môn bài ghi rõ tên cửa hàng, địa chỉ, ngành nghề kinh doanh... làm cơ sở để xuất trình khi các cơ quan chức năng kiểm tra kinh doanh.

Các cơ sở kinh doanh không có địa điểm cố định như kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động, hộ xây dựng, vận tải, nghề tự do khác... nộp thuế môn bài với cơ quan thuế nơi mình cư trú hoặc nơi mình được cấp giấy phép kinh doanh.

Không có nhận xét nào
Tags:

05 tháng 1, 2014

Tài liệu Quyết toán thuế năm 2013 : Những quy định pháp luật Doanh nghiệp cần quan tâm - Nguyễn Văn Phụng ( Chuyên gia cao cấp - Phó vụ trưởng Vụ Chính sách thuế - Bộ Tài chính)


Bài giảng
QUYẾT TOÁN THUẾ 2013
NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP CẦN QUAN TÂM


Giảng viên: Nguyễn Văn Phụng - Chuyên gia cao cấp (Phó vụ trưởng Vụ Chính sách thuế - Bộ Tài chính)

Tổ chức : Công Ty Vacom

Ngày : 04/01/2014

Nguồn : Hội Kế toán Việt Nam (https://www.facebook.com/groups/hoiketoanvn/)

(Các bạn nhớ chú ý slide 120 nhé: "Các DN có doanh thu năm 2012 (đủ 12 tháng): THUẾ SUẤT 20% từ 01/7/2013" do Thầy viết tóm tắt chung nên các bạn dễ hiểu sai. Chi tiết phần này các bạn xem thông tư 141/2013)


Ngoài ra, mình cung cấp thêm tài liệu Quyết toán thuế 2013 của ThS Trần Mạnh Thuấn (Phó trưởng phòng TTHT NTT Cục thuế Hà Nội) cung cấp tại buổi hội thảo ngày 29/12/2013 do Webketoan tổ chức tại Hà Nội



Tải toàn bộ tài liệu Quyết toán thuế 2013
Không có nhận xét nào
Tags:

27 tháng 12, 2013

Công văn số 17963/BTC-TCT ngày 25/12/2013 v/v tính thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ %



BỘ TÀI CHÍNH

          CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
           Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
              
Số:17963  /BTC-TCT
V/v tính thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ%.
                           Hà Nội, ngày 25  tháng 12  năm 2013

           
Kính gửi: Cục thuế các tnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng được Quốc hội thông qua ngày 19/6/2013, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014. Ngày 18/12/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, trong đó tại điểm 2 Điều 8 quy định:

“Điều 8. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
….
b) Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.”

Căn cứ quy định trên, trong khi chờ Bộ Tài chính ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật, Bộ Tài chính hướng dẫn việc tính thuế GTGT theo tỷ lệ % như sau:

1.        Doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ %
Doanh thu để tính thuế  giá trị gia tăng (GTGT) là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn bán hàng bao gồm cả thuế GTGT, các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán thuế, cơ quan thuế xác định doanh thu, tiền thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ khoán căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội đồng tư vấn xã phường.

Trường hợp cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thì không áp dụng tỷ lệ % trên doanh thu.

Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định; trường hợp người nộp thuế không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà không tách được thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Trường hợp hộ, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán kinh doanh nhiều ngành nghề thì cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính.

2.        Danh mục ngành nghề tính thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu
a) Phân phối, cung cấp hàng hoá: tỷ lệ 1%
- Hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng).
b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ 5%
- Dịch vụ lưu trú, kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ;
- Dịch vụ cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, cho thuê tài sản và đồ dùng cá nhân khác;
- Dịch vụ cho thuê kho bãi, máy móc, phương tiện vận tải; Bốc xếp hàng hoá và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải như kinh doanh bến bãi, bán vé, trông giữ phương tiện;
- Dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư tín và bưu kiện;
- Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa hồng đại lý;
- Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế, hải quan;
- Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê cổng thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông;
- Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác;
- Dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game;
- Dịch vụ may đo, giặt là; Cắt tóc, làm đầu, gội đầu;
- Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm: sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình;
- Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát thi công xây dựng cơ bản;
- Các dịch vụ khác;
- Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).
c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ 3%
- Sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm hàng hóa;
- Khai thác, chế biến khoáng sản;
- Vận tải hàng hóa, vận tải hành khách;
- Dịch vụ kèm theo bán hàng hóa như dịch vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm theo bán sản phẩm;
- Dịch vụ ăn uống;
- Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác;
- Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).
d) Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ 2%
- Hoạt động sản xuất các sản phẩm thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT  5%; .
- Hoạt động cung cấp các dịch vụ thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT  5%;
- Các hoạt động khác chưa được liệt kê ở các nhóm a, b,c nêu trên.

Trên đây là một số nội dung hướng dẫn thực hiện việc tính thuế GTGT theo tỷ lệ %. Bộ Tài chính yêu cầu các Cục thuế khẩn trương tổ chức triển khai, hướng dẫn các Chi cục Thuế và cơ sở kinh doanh thực hiện kịp thời. Trong quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc báo cáo về Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính để xử lý theo quy định./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Vụ PC-BTC;
- Các Vụ/đơn vị thuộc TCT;
- Lưu: VT, TCT (VT, CC (2b)).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

(đã ký)


Đỗ Hoàng Anh Tuấn

Công văn số 17963/BTC-TCT ngày 25/12/2013 v/v tính thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ %
Không có nhận xét nào
Tags:

23 tháng 12, 2013

Nên chọn nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp?



Ngày 19/6/2013 Quốc hội đã thông qua Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Theo đó, phương pháp tính thuế GTGT có một số thay đổi về cách tính cũng như đối tượng áp dụng như sau:

1/ Phương pháp khấu trừ thuế:
a/ Đối tượng áp dụng:
Áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
• Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
• Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.

b/ Cách tính:
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

2/ Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
a/ Đối tượng áp dụng:
• Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này (Luật số 31/2013/QH13);
• Hộ, cá nhân kinh doanh;
• Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;
• - Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này (số 31/2013/QH13);

b/ Cách tính:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu x tỷ lệ %
Trong đó, tỷ lệ % được quy định như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.”
(Riêng hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý, thì có cách tính khác:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = (giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra - giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng) x thuế suất thuế giá trị gia tăng)

Theo các qui định trên, thì những Doanh nghiệp có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng sẽ có 2 sự lựa chọn phương pháp tính thuế:
i/ Hoặc là theo phương pháp trực tiếp (mặc định)
ii/ Hoặc theo phương pháp khấu trừ (phải thông báo đăng ký với cơ quan thuế)

Chính vì có 2 sự lựa chọn, nên vấn đề được đặt ra là doanh nghiệp sẽ chọn cách tính nào để có lợi cho doanh nghiệp – số thuế GTGT phải nộp là nhỏ nhất.

Câu trả lời là tùy vào tình hình, đặc điểm của mỗi doanh nghiệp, mà có sự lựa chọn tối ưu:

1/ Đối với những doanh nghiệp có số thuế GTGT mua vào gần tương ứng với số thuế GTGT bán ra, có nghĩa là chênh lệch giữa thuế GTGT bán ra và thuế GTGT mua vào không nhiều => số thuế GTGT phải nộp là nhỏ, hoặc không phải nộp thuế GTGT. Những doanh nghiệp loại này thì nên chọn cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Thường là các doanh nghiệp sau:
- Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu, hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất; vận tải quốc tế…áp dụng mức thuế suất đầu ra là 0%; doanh nghiệp kinh doanh các hàng hóa dịch vụ không phải khai, tính nộp thuế GTGT. Các doanh nghiệp này, thì thuế GTGT đầu ra là bằng 0 nhưng thuế GTGT đầu vào thì được khấu trừ toàn bộ
=> không phát sinh số thuế GTGT phải nộp, nhưng lại được hoàn thuế đầu vào

- Doanh nghiệp kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT như: sản phẩm trồng trọt, giống vật nuôi, giống cây trồng, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ cấp tín dụng, kinh doanh chứng khoán bao, dịch vụ y tế, dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích, dạy học, dạy nghề,
=> không phát sinh số thuế GTGT phải nộp

- Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, hay các ngành nghề khác mà có đầy đủ hóa đơn GTGT của hàng mua vào tương ứng với hàng bán ra chịu thuế GTGT, và chênh lệch giữa giá bán ra và giá mua là nhỏ (tỷ lệ lợi nhuận thấp)
=> số thuế GTGT phải nộp là không đáng kể

2/ Đối với những doanh nghiệp không có số thuế GTGT mua vào, hoặc thuế GTGT mua vào là quá nhỏ so với số thuế GTGT bán ra => số thuế GTGT phải nộp là rất lớn nếu chọn theo phương pháp khấu trừ. Những doanh nghiệp loại này thì nên chọn cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

Thường là các doanh nghiệp sau:
- Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tư vấn thiết kế, lập dự toán, tư vấn pháp lý, dịch vụ nhân sự, các dịch vụ khác mà chi phí chủ yếu là tiền lương (nhân công/chất xám) hoặc chi phí không có hóa đơn GTGT.

- Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, hay các ngành nghề khác mà không có hóa đơn GTGT của hàng mua vào như mua bán sản phẩm nông/lâm/ngư nghiệp, đất đá cát sỏi (mua từ người trực tiếp sản xuất bán ra)
=> số thuế GTGT đầu vào là hầu như không có hoặc rất nhỏ so với thuế GTGT đầu ra. Nếu chọn theo phương pháp khấu trừ thì thuế GTGT phải nộp là rất lớn. Chính vì thế nộp theo phương pháp trực tiếp sẽ tối ưu hơn vì số thuế GTGT phải nộp là nhỏ.
Tác giả : phongthanhtp-webketoan.vn
Không có nhận xét nào
Tags: