CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH
THÔNG BÁO
V/v
thực hiện một số quy định về thuế có hiệu lực từ 1/7/2013
- Căn cứ công
văn số 8336/BTC-CST ngày 28/6/2013 của Bộ Tài chính về việc triển khai thực
hiện một số quy định có hiệu lực từ 1/7/2013 tại Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế TNDN và Luật sửa đổi , bổ sung một số điều của Luật thuế
GTGT;
- Căn cứ
công văn số 8355/BTC-TCT ngày 28/6/2013 của Bộ Tài chính về việc triển khai
thực hiện một số quy định có hiệu lực từ 1/7/2013 tại Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế;
Cục Thuế
TP Hồ Chí Minh thông báo:
I. Về thực
hiện quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế:
1. Về khai thuế GTGT theo quý
a) Đối tượng khai thuế GTGT
theo quý:
- Áp dụng đối với người nộp thuế GTGT có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 20 tỷ đồng trở xuống.
Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động SXKD, việc khai thuế GTGT được thực hiện theo tháng. Sau khi SXKD đủ 12 tháng thì từ
năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của
năm trước liền kề để thực hiện khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý.
Người nộp thuế có trách nhiệm
tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo tháng hay kê khai thuế theo quý để
thực hiện khai thuế theo quy định.
Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện khai thuế GTGT theo quý thì không
phải kê khai thuế GTGT tháng 7/2013 mà thực hiện kê khai quý III/2013 (thuế
GTGT phải nộp ngân sách tháng 7, tháng 8, tháng 9/2013) chậm nhất là ngày
30/10/2013. Trường hợp không đủ điều kiện khai theo quý thì thực hiện khai thuế
GTGT tháng 7/2013 chậm nhất là ngày 20/8/2013 theo quy định hiện hành.
b) Thời kỳ khai thuế theo quý:
Việc thực hiện khai thuế theo
quý hay theo tháng được ổn
định trọn năm dương lịch và
ổn định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác
định kể từ ngày 1/7/2013 đến hết ngày 31/12/2016.
c) Cách xác định doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ năm trước liền kề làm điều kiện xác định đối tượng khai thuế GTGT theo quý:
Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định
là Tổng doanh thu trên các Tờ khai thuế GTGT của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch (bao
gồm cả doanh thu chịu thuế GTGT và doanh thu không chịu thuế GTGT).
Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế
tại trụ sở chính cho đơn vị trực thuộc thì doanh thu bán hàng hoá, cung cấp
dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị trực thuộc.
2. Tính tiền chậm nộp đối với việc chậm nộp tiền thuế
- Xác định tiền chậm nộp tiền thuế:
Người
nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền
thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức tiền chậm nộp theo mức quy định tại
Khoản 32, Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế
Trường
hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp thì
cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp
thuế biết, cụ thể như sau:
- Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh sau ngày
01/07/2013:
0,05% mỗi ngày tính trên
số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thứ chín mươi
(90).
0,07% mỗi ngày tính trên
số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày chậm nộp thứ chín mươi mốt (91) trở đi.
- Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/07/2013 nhưng sau ngày 01/07/2013 vẫn chưa nộp
thì tiền chậm nộp được tính như sau: trước ngày 01/07/2013 thực hiện theo Luật
Quản lý thuế; từ ngày 01/07/2013 trở đi thực hiện theo Luật sửa đổi, bổ sung
một số Điều của Luật Quản lý thuế.
3. Các nội dung liên quan
đến quản lý thuế TNCN, hộ khoán, cá nhân cho thuê tài sản.
a) Về việc xác định khai
thuế TNCN theo tháng hoặc theo quý
- Đối với tổ chức, cá nhân
trả thu nhập đã hoạt động từ trước 1/7/2013 đã xác định hình thức khai thuế TNCN theo quý
hoặc theo tháng cho cả năm 2013 thì từ tháng 7/2013 điều chỉnh lại theo thực tế
phát sinh.
VD: Công ty A từ tháng
7/2013 nếu được xác định thuộc diện khai thuế GTGT theo quý thì trong 6 tháng cuối
năm Công ty A thực hiện khai
thuế TNCN theo quý, kể cả trường hợp đã xác định hình thức khai thuế TNCN theo
tháng từ đầu năm 2013, kể cả trong 6 tháng cuối năm 2013 có phát sinh khấu trừ
thuế TNCN của một loại tờ khai bất kỳ trên 50 triệu đồng.
- Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
thành lập và hoạt động từ 01/7/2013 thực hiện xác định hình thức khai thuế
theo tháng hoặc quý theo nguyên tắc nêu trên để áp dụng cho 6 tháng cuối năm
2013.
- Đối với hộ kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp khoán đã hoạt động trước 1/7/2013 và được cơ quan thuế xác định số thuế khoán phải nộp của năm 2013 thì
không điều chỉnh lại tỷ lệ thu nhập chịu thuế TNCN.
- Đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán có sử dụng hóa
đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số từ 1/7/2013 phải khai thuế GTGT, thuế
TNCN theo từng lần phát sinh trên hóa đơn và nộp thuế GTGT, thuế TNCN trước khi
nhận hóa đơn.
- Đối với cá nhân cho thuê
tài sản: Cá nhân có thu
nhập từ cho thuê tài sản được lựa chọn một trong hai hình thức khai thuế theo
quý hoặc khai thuế theo từng lần phát sinh không phân biệt hợp đồng đã ký từ
trước 1/7/2013, không phân biệt kỳ thanh toán trên hợp đồng.
b) Về việc cấp MST cho người phụ thuộc
- Đối với người phụ thuộc phát sinh từ 1/7/2013 và người nộp thuế phải
khai đầy đủ thông tin theo mẫu 16/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư thay thế
Thông tư số 28/2011/TT-BTC. Trên cơ sở thông tin trên mẫu 16/ĐK-TNCN cơ quan
thuế thực hiện cấp MST cho người phụ thuộc và thông báo cho người nộp thuế
biết.
- Đối với người phụ thuộc đã phát sinh trước 1/7/2013 thì tạm thời
được tiếp tục tính giảm trừ gia cảnh. Cơ quan thuế sẽ cấp MST cho đối tượng này
vào thời điểm quyết toán năm 2013.
II. Về thực
hiện quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế TNDN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT
1. Áp dụng thuế
suất thuế GTGT 5% đối với các hợp đồng bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của
Luật nhà ở từ
ngày 01/7/2013;
2. Giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 đối với bán, cho thuê, cho thuê
mua nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện có diện tích sàn dưới 70 m2 và
có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2.
3. Từ ngày 01/7/2013,
áp dụng thuế suất thuế TNDN 20% đối với DN, kể cả HTX có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng. Doanh thu làm căn cứ xác định DN thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% là tổng doanh thu của năm trước liền kề.
4. Áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% đối với phần thu nhập của DN từ bán, cho thuê, cho thuê mua
nhà ở xã hội phát sinh từ 1/7/2013.
Cục Thuế TP.HCM trân trọng thông báo
Nguồn : Cục thuế Tp. HCM