Hướng dẫn thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2014 - Cục thuế Đắk Lắk
Thông tin:
NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN HỖ
TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ
THỰC HIỆN QUYẾT TOÁN
THUẾ TNCN NĂM 2014
----------------------------------
I. ĐỐI TƯỢNG QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
1. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
1.1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc
diện chịu thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ
thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có
uỷ quyền. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập trong năm 2014
thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.
1.2. Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh
nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế TNCN đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở
cho người lao động thực hiện quyết toán thuế TNCN. Riêng tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh
trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu
nhập không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chỉ cung cấp cho cơ quan
thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo Mẫu
25/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ
ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.
Trường hợp sau khi tổ chức lại doanh nghiệp
(chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi), người lao động được điều chuyển
từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau khi tổ chức lại
doanh nghiệp), cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức
mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao
động để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế
thay cho người lao động.
2. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế
2.1.Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công; thu nhập từ kinh doanh có trách nhiệm
khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề
nghị hoàn hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:
- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu
hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
- Cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế
theo phương pháp khoán.
- Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ việc cho thuê nhà, cho thuê quyền
sử dụng đất đã thực hiện nộp thuế theo kê khai tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất
cho thuê.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu
nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng
đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có
yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03
tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền
sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp
thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu
thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân là đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp đã được tổ chức
trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không quyết toán thuế đối với
phần thu nhập này.
2.2. Cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cuối năm nếu
có yêu cầu áp dụng thuế suất 20% trên thu nhập tính thuế thì thực hiện khai quyết
toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán
đã nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần mà
không có yêu cầu xác định lại số thuế TNCN theo thuế suất 20% thì không phải
quyết toán thuế.
3. Về việc ủy quyền quyết toán thuế
3.1. Trường hợp ủy
quyền quyết toán thuế
a) Cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền
cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế đối với phần thu nhập do tổ chức, cá nhân trả trong các trường hợp sau:
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền
công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu
nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán thuế, kể
cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
Trường hợp tổ
chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi) và người lao động được điều chuyển từ tổ chức
cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp),
nếu trong năm người lao động đó không có thêm thu nhập từ tiền lương, tiền
công, thu nhập từ kinh doanh tại một nơi nào khác thì cũng được uỷ quyền quyết
toán cho tổ chức mới.
- Cá
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở
lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân
tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ
thuế theo tỷ lệ 10% nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu
nhập vãng lai thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng
lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với
thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
Ví dụ 1: Năm 2014, Ông E có thu nhập từ
tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty A, đồng
thời có thu nhập từ hợp đồng dịch vụ với 02 công ty khác là Công ty B, Công ty
C. Tại Công ty B có thu nhập là 24 triệu đồng đã khấu trừ thuế 10%. Tại công ty
C có thu nhập là 30 triệu đồng đã khấu trừ thuế 10%. Như vậy thu nhập vãng lai
bình quân tháng trong năm 2014 của Ông E nhỏ hơn 10 triệu đồng (24 triệu đồng +
30 triệu đồng) : 12 tháng = 4,5 triệu đồng/tháng), nếu Ông E thuộc diện phải
quyết toán thuế và không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai
thì Ông E ủy quyền quyết toán thuế năm 2014 cho Công ty A. Công ty A chỉ quyết
toán thuế thay Ông E đối với phần thu nhập do Công ty A trả.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp
đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thêm thu nhập từ
cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm
không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế TNCN tại nơi có nhà, có quyền sử dụng đất
cho thuê nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập từ cho thuê nhà,
cho thuê quyền sử dụng đất thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu
nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết
toán thuế đối với thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất thì cá
nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
Ví dụ 2: Năm 2014, Ông E có thu nhập từ
tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty A, đồng
thời có thu nhập từ cho thuê nhà với thời hạn cho thuê là 08 tháng, doanh thu
cho thuê là 25 triệu đồng/tháng và đã nộp thuế tại nơi cho thuê. Như vậy, doanh
thu cho thuê nhà bình quân tháng trong năm 2014 của Ông E nhỏ hơn 20 triệu đồng
((8 tháng x 25 triệu đồng/tháng) : 12 tháng = 16,6 triệu đồng/tháng), nếu ông E
thuộc diện phải quyết toán thuế và không có yêu cầu quyết toán thuế đối với
phần thu nhập từ cho thuê nhà thì Ông E uỷ quyền cho công ty A quyết toán thuế
thay. Công ty A chỉ quyết toán thuế thay cho Ông E đối với phần thu nhập do
Công ty A trả.
b) Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập
quyết toán thay theo mẫu số 04-2/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, kèm theo bản chụp hóa đơn,
chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
3.2. Trường hợp không
ủy quyền quyết toán thuế
- Cá nhân đảm bảo
điều kiện được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế theo
hướng dẫn tại điểm 3.1 nêu trên nhưng đã được tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp
chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá
nhân trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thu hồi và
hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
- Cá
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không đảm bảo điều kiện được ủy quyền
cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm 3.1
nêu trên, nhưng thuộc diện phải quyết toán thuế TNCN theo quy định thì trực
tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế trên toàn bộ thu nhập phát sinh trong
năm, cụ thể một số trường hợp không ủy quyền quyết toán thuế TNCN như sau:
+ Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu
trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một
nơi) thì cá nhân không uỷ quyền quyết toán.
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu
nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và
đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán
thuế.
Ví dụ 3: Năm 2014, Ông E có thu nhập từ
tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty A, đồng
thời có thu nhập từ hợp đồng dịch vụ với 02 công ty khác là Công ty B, Công ty
C. Tại Công ty B có thu nhập là 10 triệu đồng đã khấu trừ thuế 10%. Tại Công ty
C có thu nhập là 1,5 triệu đồng chưa đến mức khấu trừ thuế. Như vậy, trong năm
2014 Ông có một khoản thu nhập chưa khấu trừ thuế, nếu Ông E thuộc diện quyết
toán thuế thì Ông E không ủy quyền quyết toán tại Công ty A, mà trực tiếp quyết
toán với cơ quan thuế.
- Cá nhân vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp
đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị; vừa có thu nhập vãng lai ở
các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã khấu trừ
thuế; vừa có thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu
bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế TNCN tại nơi cho
thuê thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế.
Ví dụ 4: Năm 2014, Ông E có thu nhập từ
tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty A, đồng
thời có thu nhập vãng lai và cho thuê nhà. Doanh thu từ cho thuê nhà bình quân
tháng trong năm 2014 dưới 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi cho thuê. Như vậy,
nếu Ông E thuộc diện phải quyết toán thuế thì không ủy quyền quyết toán cho
Công ty A mà trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
3.3. Trường hợp điều chỉnh sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế
Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ
chức, cá nhân trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu
phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ
chức, cá nhân trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN, chỉ cấp
chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên
trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công
ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ
tự) … của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế
với cơ quan thuế.
II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ TNCN
1. Thu nhập chịu thuế
Thu
nhập chịu thuế được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.
Đối
với khoản tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở do người sử dụng
lao động xây dựng, cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công
nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn
cung cấp miễn phí cho người lao động được áp dụng từ
01/01/2014.
Các khoản
phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế được tổng hợp tại Danh mục tổng
hợp các khoản phụ cấp, trợ cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành làm cơ sở xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ
tiền lương, tiền công, ban hành tại công văn số 1381/TCT-TNCN ngày 24/4/2014 của
Tổng cục Thuế.
2. Thu nhập tính thuế bình quân tháng
Khi thực hiện quyết toán thuế năm
thì thu nhập tính thuế bình quân tháng
được xác định bằng tổng thu nhập cả năm (12 tháng) trừ (-) tổng các
khoản giảm trừ của cả năm sau đó chia cho 12 tháng, cụ thể như sau:
Thu nhập tính thuế bình quân tháng
|
=
|
Tổng thu nhập chịu thuế
|
-
|
Tổng
các khoản giảm trừ
|
|||
12 tháng
|
|||||||
Ví dụ 5: Năm 2014, Ông E là cá nhân cư trú có thu nhập trong 06 tháng đầu năm
là 20 triệu đồng/tháng; trong 06 tháng cuối năm Ông E có phát sinh thu nhập của
05 tháng là 10 triệu đồng/tháng và có 01 tháng không phát sinh thu nhập. Trong
năm 2014 Ông E có tính giảm trừ cho bản thân và 01 người phụ thuộc ngoài ra
không có khoản thu nhập nào khác. Như vậy, nếu cuối năm Ông E thuộc diện quyết
toán thuế thì thu nhập tính thuế bình quân tháng trong năm 2014 được xác định
như sau:
- Tổng thu nhập chịu thuế năm 2014: (20 triệu đồng x
6 tháng) + (10 triệu đồng x 5 tháng) = 170 triệu đồng.
- Tổng các khoản giảm trừ năm 2014: (9 triệu đồng +
3,6 triệu đồng) x 12 tháng = 151,2 triệu đồng.
- Thu nhập tính thuế năm 2014: 170 triệu đồng -
151,2 triệu đồng = 18,8 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế bình quân tháng năm 2014: 18,8 triệu đồng:
12 tháng = 1,57 triệu đồng.
3.
Quy đổi thu nhập không bao gồm thuế TNCN thành thu nhập có thuế TNCN
Việc quy đổi thu
nhập không bao gồm thuế TNCN thành thu nhập có thuế TNCN được thực hiện theo hướng
dẫn tại khoản 4, Điều 7, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài
chính.
Trường hợp người sử dụng lao động áp dụng chính sách tiền thuế giả định, tiền
nhà giả định thì thực hiện việc quy đổi cho cả năm 2014 theo hướng dẫn tại công
văn số 12495/BTC-TCT
ngày 06/9/2014 của Bộ Tài chính.
4. Các khoản giảm
trừ
Các khoản giảm trừ được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước
khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh
doanh thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013 của Bộ Tài chính. Cụ thể một số nội dung cần lưu ý như sau:
4.1. Về việc tính
giảm trừ gia cảnh cho bản thân
Trường hợp trong kỳ tính thuế cá nhân cư trú chưa tính giảm trừ gia
cảnh cho bản thân hoặc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì
được tính đủ 12 tháng nếu thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Riêng đối
với cá nhân cư trú là người nước ngoài thì việc tính giảm trừ gia cảnh thực
hiện theo hướng dẫn tại tiết c.1.2, điểm c, khoản 1, Điều 9 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Ví dụ 6: Giả sử từ tháng 01/2014 đến tháng 6/2014 ông
G không có thu nhập từ tiền lương, tiền công. Từ tháng 7/2014 đến tháng 12/2014
ông G có thu nhập từ tiền lương, tiền công do ký hợp đồng lao động không kỳ hạn
để làm việc tại Công ty Y thì trong năm 2014 ông G được tính giảm trừ gia cảnh
cho bản thân từ tháng 7/2014 đến hết tháng 12/2014 (tương ứng với tháng có phát
sinh thu nhập). Nếu ông G thực hiện quyết toán (ủy quyền quyết toán hoặc trực
tiếp quyết toán với cơ quan thuế) thì ông G được tính giảm trừ cho bản thân đủ
12 tháng.
4.2. Về việc tính
giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa
vụ nuôi dưỡng được tính kể từ tháng có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng theo hướng
dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, cụ thể một số
nội dung cần lưu ý như sau:
- Người phụ thuộc đã đăng ký và có đầy đủ hồ sơ chứng minh người phụ
thuộc theo quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2014/TT-BTC
ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì được tính giảm trừ gia cảnh trong năm 2014,
kể cả trường hợp người phụ thuộc chưa được cơ quan thuế cấp MST.
- Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời
điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng tại Mẫu số 16/ĐK-TNCN khai
“thời điểm tính giảm trừ” đúng với thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi
dưỡng thì khi quyết toán thuế TNCN được tính lại theo thực tế phát sinh nghĩa
vụ nuôi dưỡng mà không phải đăng ký lại.
- Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời
điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng và tại Mẫu số 16/ĐK-TNCN khai “thời
điểm tính giảm trừ” sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng, nếu cá
nhân thuộc diện phải quyết toán thuế thì khi quyết toán thuế để được tính lại
theo thực tế phát sinh, cá nhân đăng ký lại tại Mẫu số 16/ĐK-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính và gửi kèm
theo hồ sơ quyết toán thuế.
Ví dụ 7: Giả sử tháng 3/2014 bà K sinh con, tháng
6/2014 bà K đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, tại Mẫu 16/ĐK-TNCN
bà K khai chỉ tiêu “thời điểm tính giảm trừ” là tháng 3/2014 thì trong năm bà K
được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng 6/2014, khi
quyết toán bà K được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ tháng 3/2014
đến hết tháng 12/2014 mà không phải đăng ký lại.
Ví dụ 8: Giả sử tháng 3/2014 bà K sinh con, tháng
6/2014 bà K đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, tại Mẫu 16/ĐK-TNCN
bà K khai chỉ tiêu “thời điểm tính giảm trừ” là tháng 6/2014 thì trong năm bà K
được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng 6/2014, khi
quyết toán để được tính lại theo thực tế phát sinh từ tháng 3/2014 thì bà K
phải đăng ký lại theo thực tế phát sinh tại Mẫu số 16/ĐK-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính và gửi kèm theo hồ
sơ quyết toán thuế.
- Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ
thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ gia cảnh cho NPT kể từ tháng
phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và
đã khai đầy đủ thông tin NPT vào mẫu phụ lục Bảng kê 05-3/BK-TNCN.
- Trường hợp người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với
người phụ thuộc khác hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1 Điều 9 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (như: anh, chị, em ruột; ông,
bà nội ngoại; cô, dì…) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày
31/12/2014, nếu đăng ký giảm trừ gia cảnh quá thời hạn nêu trên người nộp thuế
không được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc đó cho năm 2014.
4.3. Điều kiện để
xác định người khuyết tật, không có khả năng lao động là người phụ thuộc
Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết
đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của
Bộ Tài chính là những người thuộc diện điều chỉnh của pháp luật về người khuyết
tật, người mắc bệnh hiểm nghèo và không có khả năng lao động. Bệnh hiểm nghèo
được áp dụng theo Danh mục ban hành kèm theo công văn số 16662/BTC-TCT ngày 02/12/2013 của Bộ Tài chính trong khi
chờ hướng dẫn chính thức bằng văn bản của Bộ Y tế.
III. THỦ TỤC, HỒ SƠ QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
1. Hồ sơ khai quyết toán thuế
Hồ sơ khai quyết
toán thuế TNCN năm 2014 thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 1; điểm
b.2, khoản 2; điểm b.2, khoản 5 Điều 16 Thông tư số 156/TT-BTC ngày 06/11/2013;
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính. Cụ thể một
số nội dung cần lưu ý như sau:
- Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng
từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì
cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết
toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
- Trường hợp người nộp
thuế bị mất chứng từ khấu trừ thuế (liên giao cho người nộp thuế) thì người nộp
thuế có thể sử dụng bản chụp chứng từ khấu trừ thuế (liên lưu tại tổ chức chi
trả thu nhập) để chứng minh số thuế thu nhập đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm
khi hoàn thuế, quyết toán thuế. Cơ quan thuế nhận hồ sơ có trách nhiệm đối chiếu
chứng từ khấu trừ thuế người nộp thuế cung cấp với các thông tin trên hệ thống
dữ liệu ngành thuế và một số tài liệu khác liên quan khi giải quyết hồ sơ hoàn
thuế, quyết toán thuế cho người nộp thuế.
- Tổ chức, cá nhân trả
thu nhập khai đầy đủ (100%) số lượng người phụ thuộc đã tính giảm trừ trong năm
2014 vào Phụ lục Bảng kê 05-3/BK-TNCN kèm theo hồ sơ quyết toán thuế TNCN để
làm cơ sở cấp MST cho người phụ thuộc. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập có
số lượng người phụ thuộc lớn hoặc có yêu cầu được cấp trước MST người phụ thuộc
có thể gửi thông tin về người phụ thuộc trước khi gửi hồ sơ quyết toán. Cơ quan
thuế có trách nhiệm hỗ trợ để đơn vị có thể gửi trước thông tin về người phụ
thuộc. Khi gửi hồ sơ quyết toán thuế năm 2014, tại Phụ lục Bảng kê 05-3/BK-TNCN
tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phải khai lại thông tin những người phụ thuộc
đã được cấp MST do gửi trước mà chỉ khai thông tin của những người phụ thuộc
còn lại đã tính giảm trừ trong năm 2014 .
2. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
2.1. Đối với tổ chức,
cá nhân trả thu nhập
Theo hướng dẫn tại
khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính thì
nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập như
sau:
- Tổ chức,
cá nhân trả thu nhập là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ
quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân.
- Tổ chức trả thu nhập
là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ
quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
- Tổ chức trả thu nhập
là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai
thuế tại Chi cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
- Tổ chức trả thu nhập
là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức
nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
2.2. Đối với cá
nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
Theo hướng dẫn tại
điểm c.2.1, khoản 2, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT0BTC ngày 15/8/2013 của Bộ
Tài chính và điểm b, khoản 4, Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014
của Bộ Tài chính thì nơi nộp hồ sơ quyết toán của cá nhân cư trú có thu nhập nhập
từ tiền lương, tiền công như sau:
- Cá nhân có thu nhập
từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế trong năm thì nơi nộp hồ sơ quyết
toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
- Cá nhân có thu nhập
từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế thì
nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính
giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ
sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu
nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả
thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết
toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường
hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối
cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại
Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
Ví dụ 9: Trong
năm 2014, Ông S có thu nhập từ 02 nơi
tại Thành phố Hồ Chí Minh và thuộc diện phải quyết toán thuế TNCN năm 2014.
Tháng 01 năm 2015, ông S chuyển ra Hà Nội làm việc tại Công ty A do Chi cục Thuế
quận Hoàn Kiếm quản lý và cư trú tại Chi cục Thuế quận Tây Hồ. Như vậy,
Ông S nộp hồ sơ quyết toán tại:
Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm nếu
tại thời điểm quyết toán năm 2014, Ông S đang được tính giảm trừ bản thân tại
Công ty A.
Chi cục Thuế quận Tây Hồ nếu tại thời điểm quyết
toán năm 2014, Ông S không tính giảm trừ bản thân tại Công ty A.
+ Trường hợp cá nhân
chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất kỳ tổ chức, cá nhân trả thu nhập
nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng
ký thường trú hoặc tạm trú).
- Trường
hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03
tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi
đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi
đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
- Cá nhân trong năm có
thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm
quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ
sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi
đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
2.3. Đối với cá nhân, nhóm cá
nhân chỉ có thu nhập từ kinh doanh
Theo hướng dẫn tại
điểm c.2.2, khoản 2, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ
Tài chính thì nơi nộp hồ sơ quyết toán của cá nhân cư trú có thu nhập nhập từ
kinh doanh như sau:
- Trường hợp cá nhân, nhóm cá
nhân kinh doanh tại một nơi thì nộp hồ sơ quyết toán tại Chi cục Thuế trực tiếp
quản lý nơi cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh. Trường
hợp thay đổi nơi kinh doanh trong năm thì nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý nơi kinh doanh cuối cùng.
- Trường
hợp cá nhân kinh doanh ở nhiều nơi thì nơi nộp hồ cơ quyết toán thuế là Chi cục
Thuế nơi cấp mã số thuế đầu tiên cho cá nhân kinh doanh. Nơi cấp mã số thuế đầu tiên là cơ quan thuế đầu tiên đã cấp mã số thuế cho
cá nhân.
2.4. Đối với Cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh vừa có thu nhập
từ tiền lương, tiền công
Theo hướng dẫn tại
điểm c.2.3, khoản 2, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ
Tài chính thì nơi nộp hồ sơ quyết toán của cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ
kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công là Chi cục Thuế nơi cá nhân kinh doanh. Việc xác định nơi
quyết toán theo thu nhập từ kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2.3
nêu trên.
2.5. Đối với Cá nhân có
thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Theo
hướng dẫn tại điểm c.2, khoản 5, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
6/11/2013 của Bộ Tài chính thì cá nhân có thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán có yêu cầu quyết toán thuế nộp
hồ sơ quyết toán thuế như sau:
- Cá nhân chỉ chuyển nhượng
chứng khoán tại một Công ty chứng khoán nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan
thuế trực tiếp quản lý Công ty chứng khoán.
- Các trường hợp chuyển
nhượng chứng khoán khác, cá nhân nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi
cá nhân cứ trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
2.6.
Đối với cá nhân cư trú tại nhiều nơi và
thuộc diện quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú
Trường hợp cá nhân
cư trú tại nhiều nơi và thuộc diện quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân
cư trú thì cá nhân lựa chọn một nơi cư trú để quyết
toán thuế.
2.7. Trách nhiệm
tiếp nhận và xử lý hồ sơ quyết toán thuế của cơ quan thuế
Cơ quan thuế có trách nhiệm
hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế TNCN theo hướng dẫn nêu trên. Trường
hợp cơ quan thuế đã hạch toán nghĩa vụ quyết toán thuế của cá nhân vào ứng dụng
quản lý thuế của ngành thì cơ quan thuế không được trả lại hồ sơ quyết toán thuế
và có trách nhiệm xử lý hồ sơ theo quy định.
3. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN
Tổ chức, cá
nhân trả thu nhập và cá nhân thuộc diện khai quyết toán thuế nộp hồ sơ quyết
toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
IV. HOÀN THUẾ
1. Việc hoàn thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế thực hiện
theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài
chính và Điều 53 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. Theo đó, hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập
không bao gồm tờ khai quyết toán thuế TNCN (áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân đã nộp tờ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế).
2. Việc
hoàn thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực
tiếp quyết toán với cơ quan thuế; cá nhân có thu nhập từ kinh doanh; cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán có yêu cầu quyết toán thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 28 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
3. Cơ quan thuế
thực hiện hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy trình hoàn thuế ban hành kèm theo
Quyết định số 905/QĐ-TCT ngày 01/7/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và
công văn số 3228/TCT-KK ngày 12/8/2014 về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm tại
quy trình hoàn thuế 905/QĐ-TCT ngày 01/7/2011.
Nguồn : Cục thuế Đắk Lắk
Đăng nhận xét