Công văn 3609/TCT-CS 26/08/2014 giới thiệu các nội dung mới của Thông tư số 119/2014/TT-BTC về cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế
Thông tin:
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
----------------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 3609 /TCT – CS
V/v giới thiệu các
nội dung mới của Thông tư số 119/2014/TT-BTC về cải cách, đơn giản thủ tục
hành chính về thuế.
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2014
|
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Thực hiện Nghị quyết số
19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia, ngày 25/8/2014, Bộ Tài chính đã ban hành
Thông tư số 119/2014/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung về nội dung và mẫu biểu
của 7 Thông tư. Tổng cục Thuế giới thiệu các nội dung mới của Thông tư số
119/2014/TT-BTC và đề nghị các Cục thuế khẩn trương tuyên truyền, phổ biến,
thông báo cho cán bộ thuế và người nộp thuế trên địa bàn quản lý biết. Một số
nội dung mới của Thông tư số 119/2014/TT-BTC như sau:
I. Các nội dung sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế.
1. Ban hành mới các mẫu sau:
a) Mẫu Tờ khai thuế GTGT dành
cho người nộp thuế khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (mẫu số 01/GTGT)
thay thế cho mẫu Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế khai thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ (mẫu số 01/GTGT) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Vì:
Theo
quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC, thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư
cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc khác tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi đóng trụ sở chính của cơ sở kinh doanh đều được bù trừ với số
thuế GTGT còn phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Vì
vậy, sửa tên chỉ tiêu số [40b] trên Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế
khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (mẫu số 01/GTGT) thành “Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư được bù
trừ với thuế GTGT còn phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ tính
thuế”.
b) Mẫu Bảng kê hóa đơn, chứng từ của
hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 01-1/GTGT) thay thế cho mẫu Bảng kê hóa đơn,
chứng từ của hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 01-1/GTGT) ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Theo đó:
+ Bỏ các cột “Ký hiệu mẫu
hóa đơn”, “Ký hiệu hóa đơn”, “Mặt hàng”
+ Bỏ dòng “Hàng hóa, dịch
vụ không phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT”
c) Mẫu Bảng kê hóa đơn, chứng từ của
hàng hóa, dịch vụ mua vào (mẫu số 01-2/GTGT) thay thế cho mẫu Bảng kê hóa đơn,
chứng từ của hàng hóa, dịch vụ mua vào (mẫu số 01-2/GTGT) ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Theo đó:
+ Bỏ các cột “Ký hiệu mẫu
hóa đơn”, “Ký hiệu hóa đơn”, “Mặt hàng”, “Thuế suất (%)”
+ Bỏ dòng “Hàng hóa, dịch
vụ không đủ điều kiện khấu trừ”, “Hàng hóa, dịch vụ không phải tổng hợp trên tờ
khai 01/GTGT”.
d) Mẫu Tờ khai thuế GTGT dành cho người
nộp thuế mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý (mẫu số 03/GTGT) thay thế cho mẫu Tờ
khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý (mẫu
số 03/GTGT) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của
Bộ Tài chính.
Theo đó:
+ Sửa tên chỉ tiêu [27] thành “Thuế
GTGT phải nộp: [27]=[26] x thuế suất thuế GTGT”.
+ Sửa đổi, bổ sung nội
dung khoản 1 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
đ) Mẫu Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng
hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 04-1/GTGT) thay thế cho mẫu Bảng kê hóa đơn, chứng
từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 04-1/GTGT) ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Theo đó:
Bỏ các cột “Ký hiệu mẫu
hóa đơn”, “Ký hiệu hóa đơn”, “Mặt hàng”.
e) Mẫu Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (mẫu số 01-1/LPTB)
thay thế mẫu Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (mẫu số 01-1/LPTB) ban hành
kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Theo đó:
Bổ sung thời hạn nộp tiền
chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được Thông báo.
g)
Mẫu Tờ khai thuế thu nhập cá nhân dành cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản; thu nhập từ nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản (mẫu số
11/KK-TNCN) thay thế cho mẫu Tờ khai thuế thu nhập cá nhân dành cho cá nhân có
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ nhận thừa kế và nhận quà
tặng là bất động sản (mẫu số 11/KK-TNCN) ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Lý do: Tại điểm b.1 khoản 6 Điều 19 và điểm b khoản 1 Điều
19 Thông tư số 119/2014/BTC-TCT đã sửa đổi như sau:
“Trường hợp
nhóm cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản và làm thủ tục đồng sở hữu
thì cá nhân đại diện khai thuế, các cá nhân khác ký tên xác nhận vào tờ khai mà
không bắt buộc từng cá nhân phải khai thuế. Cơ quan thuế căn cứ tờ khai để xác
định nghĩa vụ thuế riêng cho từng cá nhân nhận thừa kế, quà tặng.”
“Riêng đối với trường hợp tài sản nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản
thì hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ không cần phải có tờ khai lệ phí trước bạ
theo mẫu 01/LPTB nêu trên. Cơ quan thuế căn cứ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân
theo mẫu số 11/KK-TNCN để tính số tiền lệ phí trước bạ phải nộp của chủ tài sản
và ra thông báo theo mẫu 01-1/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này”.
2. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 11 Thông
tư số 156/2013/TT-BTC về hồ sơ khai thuế, theo đó:
Bãi
bỏ các bảng kê sau trong hồ sơ khai thuế GTGT:
+
Bảng kê hàng hóa, dịch vụ được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% (mẫu số
01-3/GTGT).
+
Bảng kê phân bổ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ mua vào được khấu
trừ trong kỳ (mẫu số 01-4A/GTGT).
+
Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào phân bổ được khấu trừ năm (mẫu số
01-4B/GTGT).
+
Bảng kê số lượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy bán ra (mẫu số 01-7/GTGT)
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a,
d, đ và e khoản 8 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
3.1. Do gạch bỏ dòng “5. Hàng hóa, dịch
vụ không phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT” tại Bảng kê mẫu số 01-1/GTGT và Bảng
kê mẫu số 01-2/GTGT, theo đó:
- Bãi bỏ các hướng dẫn về khai dòng 5 trên Bảng kê
01-1/GTGT và Bảng kê 01-2/GTGT hướng dẫn tại các điểm a, d, đ và e khoản 8 Điều
11 Thông tư 156/2013/TT-BTC.
- Bãi bỏ nội dung tại
khoản 12 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
3.2. Bổ sung hướng dẫn về việc kê khai tổng hợp, không phải kê khai
theo từng hóa đơn đối với “hàng hóa, dịch
vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT”, cụ thể sửa đổi điểm e khoản 8
Điều 11.
4. Sửa đổi, bổ sung nội dung về
khai, nộp thuế TNCN tại Điều 16 Thông
tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
a) Bổ sung hướng dẫn tại điểm b.2.1, khoản 2 Điều
16 như sau:
“Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu
trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan
thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế
cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế”.
b) Sửa đổi dấu cộng thứ nhất, gạch đầu dòng thứ hai, điểm
c.2.1, khoản 2 Điều 16 theo đó gạch bỏ cụm
từ “trong
năm” để bao quát trường hợp cá nhân thay đổi nơi làm việc trong thời hạn
quyết toán thuế (không phải trong năm quyết toán).
c) Sửa đổi, bổ sung điểm c,
khoản 6, Điều 16 nhằm giảm thủ tục hành
chính cho cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán và phần vốn góp của nhiều
công ty tại các địa bàn khác nhau, theo đó, bổ sung hướng dẫn như sau: “Trường hợp cá nhân đồng thời nhận
thừa kế, quà tặng của nhiều loại chứng khoán, phần vốn góp thì nộp hồ sơ khai
thuế tại Chi cục thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).”
5. Làm rõ hướng dẫn tại khổ
thứ 2, 3, 4 khoản 11 Điều 21 về xác định số thuế hộ nộp thuế khoán được
miễn, giảm do tạm ngừng, nghỉ kinh doanh, cụ thể:
“Số thuế Hộ nộp thuế khoán được miễn,
giảm do tạm ngừng, nghỉ kinh doanh được xác định như sau:
Trường hợp Hộ nộp thuế
khoán nghỉ liên tục từ trọn 01 (một) tháng (từ ngày mùng 01 đến hết ngày cuối
cùng của tháng đó) trở lên được giảm 1/3 số thuế phải nộp của quý; tương tự nếu
nghỉ liên tục trọn 02 (hai) tháng trở lên được giảm 2/3 số thuế phải nộp của quý,
nếu nghỉ trọn quý được giảm toàn bộ số thuế phải nộp của quý. Trường hợp Hộ nộp thuế khoán tạm ngừng,
nghỉ kinh doanh không trọn tháng thì không được giảm thuế khoán phải nộp của
tháng.
Trường hợp trong thời gian
nghỉ kinh doanh, Hộ nộp thuế khoán vẫn kinh doanh thì phải nộp thuế theo thông
báo của cơ quan thuế.”
6. Bổ sung hướng
dẫn tại khoản 1 Điều 22 Thông tư 156/2013/TT-BTC về sử
dụng hóa đơn, kê khai, nộp thuế đối với hộ, cá nhân có tài sản cho thuê như sau:
“Riêng đối với hộ gia đình,
cá nhân có tài sản cho thuê mà tổng số tiền cho thuê trong
năm thu được từ một trăm triệu đồng trở xuống hoặc tổng số
tiền cho thuê trung bình một tháng trong năm từ 8,4 triệu
đồng trở xuống thì không phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và cơ quan thuế
không thực hiện cấp hóa đơn lẻ đối với trường hợp này”
7. Để đảm bảo nguồn thu
hợp lý cho các địa phương, sửa đổi, bổ sung khổ thứ 6, 7, 8, 9 khoản 3 Điều 28
như sau:
“Kho bạc
nhà nước có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế đồng cấp trong việc
khấu trừ thu thuế GTGT các công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước trên địa bàn, đồng thời hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với số
thuế GTGT đã khấu trừ theo nguyên tắc:
Công
trình xây dựng cơ bản phát sinh tại địa phương cấp tỉnh nào, thì số thuế GTGT
khấu trừ sẽ được hạch toán vào thu ngân sách của địa phương cấp tỉnh đó.
Đối với
các công trình liên tỉnh thì chủ đầu tư phải tự xác định doanh thu công trình
chi tiết theo từng tỉnh gửi Kho bạc nhà nước để khấu trừ thuế GTGT và hạch toán
thu ngân sách cho từng tỉnh.
Đối với các công trình liên huyện, nếu xác định được
doanh thu công trình chi tiết theo từng huyện, thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được
Kho bạc Nhà nước hạch toán vào thu ngân sách của từng huyện tương ứng với số
phát sinh doanh thu công trình. Đối với các công trình liên huyện mà không xác
định được chính xác doanh thu công trình chi tiết theo từng địa bàn huyện, thì
chủ đầu tư xác định tỷ lệ doanh thu của công trình trên từng địa bàn gửi KBNN
thực hiện khấu trừ thuế GTGT, trường hợp chủ đầu tư không xác định được tỷ lệ
doanh thu của công trình trên từng địa bàn thì giao Cục
trưởng Cục thuế xem xét quyết định.”
II. Bổ sung hướng dẫn các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông
tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính về thuế thu nhập cá nhân
như sau:
“Đối
với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với
Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các
loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế
thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần
đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt
Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự
để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế
trùng giữa hai quốc gia”.
III. Nội dung sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế giá
trị gia tăng.
1. Bổ sung hướng dẫn về việc cơ quan hải quan không
thu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu
nhưng bị phía nước ngoài trả lại, cụ thể bổ sung thêm điểm g khoản 7 Điều 5 về
các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 về giá tính thuế
GTGT đối với sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, cụ thể:
“Hàng hóa luân
chuyển nội bộ như
hàng hoá được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở
sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất
hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì
không phải tính, nộp thuế GTGT.
Trường
hợp cơ sở kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố định tự
làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi
hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải lập hoá đơn. Thuế
GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được kê khai, khấu trừ theo
quy định.
Trường hợp xuất máy móc, thiết bị,
khuôn mẫu dưới hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả,
nếu có hợp đồng và các chứng từ liên quan đến giao dịch phù hợp, cơ sở kinh
doanh không phải lập hóa đơn, tính, nộp thuế GTGT.
Ví dụ 24: Đơn vị A là doanh nghiệp sản
xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt lắp vào các phân xưởng sản xuất để phục
vụ hoạt động kinh doanh của đơn vị thị đơn vị A không phải tính nộp thuế GTGT
đối với hoạt động xuất 50 sản phẩm quạt điện này.
Ví dụ 25: Cơ sở sản xuất hàng may mặc B có
phân xưởng sợi và phân xưởng may. Cơ sở B xuất sợi thành phẩm từ phân xưởng sợi
cho phân xưởng may để tiếp tục quá trình sản xuất thì cơ sở B không phải tính
và nộp thuế GTGT đối với sợi xuất cho phân xưởng may.
Ví dụ 26: Công ty cổ phần P tự xây dựng
nhà nghỉ giữa ca cho công nhân ở trong khu vực sản xuất kinh doanh. Công ty cổ
phần P không có đơn vị, tổ, đội trực thuộc thực hiện hoạt động xây dựng này.
Khi hoàn thành, nghiệm thu nhà nghỉ giữa ca, Công ty cổ phần P không phải lập
hoá đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nhà nghỉ giữa ca được kê khai, khấu trừ
theo quy định.
Ví dụ 27: Công ty Y là doanh nghiệp sản
xuất nước uống đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị
trường là 4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai để phục vụ trong các cuộc họp công ty thì
Công ty Y không phải kê khai, tính thuế GTGT.
Ví dụ 28: Công ty Y là doanh nghiệp sản
xuất nước uống đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị
trường là 4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai với mục đích
không phục vụ sản xuất kinh doanh thì Công ty Y phải kê khai, tính thuế
GTGT đối với 300 chai nước xuất dùng không phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh nêu trên với giá tính thuế là 4.000 x 300 = 1.200.000 đồng.
Riêng đối với cơ sở kinh doanh có sử dụng
hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, luân chuyển nội bộ phục vụ cho sản xuất
kinh doanh như vận tải, hàng không, đường sắt, bưu chính viễn thông không phải
tính thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh phải có văn bản quy định rõ đối tượng và mức khống chế hàng hoá dịch vụ sử dụng
nội bộ theo thẩm quyền quy định.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, 4 Điều 12 về đăng ký tự nguyện áp dụng phương
pháp khấu trừ thuế GTGT như sau:
3.1. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có dự án đầu tư:
“ Doanh nghiệp mới thành lập
có thực hiện đầu tư theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc
trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có dự án đầu tư không thuộc đối tượng được
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư nhưng
có phương án đầu tư được người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu
tư phê duyệt thuộc đối tượng đăng ký
áp dụng phương pháp khấu trừ thuế”.
3.2. Bỏ mức khống
chế 1 tỷ đồng về tài sản cố định, máy móc, thiết bị… đầu tư, mua sắm của doanh
nghiệp, hợp tác xã mới thành lập để đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu
trừ thuế, cụ thể:
“ Doanh nghiệp, hợp
tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm,
nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị,
công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh.
...
Khi gửi Thông báo về việc áp dụng phương
pháp tính thuế tới cơ quan thuế trực tiếp, cơ sở kinh doanh không phải gửi các
hồ sơ, tài liệu chứng minh như dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
phương án đầu tư được người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư
phê duyệt, hóa đơn đầu tư, mua sắm, hồ sơ nhận góp vốn, hợp đồng thuê địa điểm
kinh doanh. Cơ sở kinh doanh lưu giữ và xuất trình cho cơ quan thuế khi có yêu
cầu. Trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập từ ngày 01/01/2014 chưa đủ điều
kiện đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại
điểm b, c khoản 3 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ
Tài chính, nếu đáp ứng được các điều kiện hướng dẫn tại điểm b, c khoản này thì
được áp dụng theo hướng dẫn tại điểm b, c khoản 3 Điều 12 Thông tư này”.
4. Bổ sung ví dụ số 58a tại khoản 4 Điều 14 về khấu trừ
thuế.
5. Bỏ quy định phải ghi chú trên Bảng kê hóa đơn GTGT đầu vào (mẫu số
01-2/GTGT) về thời hạn thanh toán theo hợp đồng đối với hợp đồng thanh toán trả
chậm, theo đó, sửa đổi khổ thứ
nhất điểm c khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
6. Bổ sung hướng dẫn: “Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ
quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho
nhà cung cấp”.
7. Bỏ điều kiện hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ trong điều kiện hồ sơ, thủ tục hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu (Cơ sở kinh doanh sử dụng ngay hóa đơn thương mại trong hồ sơ hải
quan).
Tương ứng sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC; sửa đổi
khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC về loại hóa đơn và bãi
bỏ khổ thứ 7 điểm a khoản 2 Điều 16 Thông
tư số 39/2014/TT-BTC về ngày lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
IV. Sửa đổi mẫu Giấy nộp tiền vào
NSNN (mẫu C1-02/NS và C1-03/NS) tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số
759/QĐ-BTC ngày 16/4/2013 của Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số
08/2013/TT-BTC ngày 10/1/2013 của Bộ Tài chính và mẫu Bảng kê nộp thuế
(01/BKNT) ban hành kèm theo Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ
Tài chính
Tương ứng
bãi bỏ khoản 2 Điều 29 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
V. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
1. Bổ sung hướng dẫn về
thay thế liên 1 hóa đơn bằng Bảng kê đối với một số ngành, lĩnh vực, cụ thể:
“Đối với hóa đơn thu cước dịch vụ viễn thông, hóa
đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước, hóa đơn thu phí của các ngân hàng, vé vận tải
hành khách của các đơn vị vận tải, các loại tem, vé, thẻ và một số trường hợp
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, khi lập hóa đơn được thay thế liên 1 bằng
bảng kê chi tiết số hoá đơn thực tế đã lập. Chi tiết mỗi số hoá đơn giao khách
hàng được thể hiện trên một dòng của Bảng kê với đầy đủ các tiêu thức đã được
đăng ký tại hóa đơn mẫu gửi cùng Thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế
quản lý trực tiếp.”
2. Bổ sung hướng dẫn về lập hóa đơn đối
với tiêu thức “đơn vị tính”:
a)
Trong trường hợp tổ chức kinh doanh sử dụng phần mềm kế toán theo hệ thống phần
mềm kế toán của công ty mẹ là Tập đoàn đa quốc gia thì được sử dụng bằng tiếng Anh.
b)
Trường hợp kinh doanh dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu
thức “đơn vị tính”.
3. Bỏ hướng dẫn doanh nghiệp mới thành
lập phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng (theo đó sửa đổi khổ thứ hai Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC)
VI. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014 về Thuế thu nhập doanh
nghiệp.
1.
Tại Thông tư có hướng dẫn
rõ đối với hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá
trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp không phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập
doanh nghiệp và có các ví dụ. Cụ thể tại Thông tư hướng dẫn như sau:
“b) Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi
(không bao gồm hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường
tại thời điểm trao đổi.
Ví
dụ: Doanh nghiệp A có chức năng sản xuất phụ tùng ôtô và lắp ráp ôtô. Doanh
nghiệp A dùng sản phẩm lốp ôtô do doanh nghiệp sản xuất để trưng bày, giới
thiệu sản phẩm hoặc dùng lốp ôtô để tiếp tục lắp ráp thành ôtô hoàn chỉnh thì
trong trường hợp này sản phẩm lốp ôtô của doanh nghiệp không phải quy đổi để
tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví
dụ: Doanh nghiệp B là doanh nghiệp sản xuất máy tính. Trong năm doanh nghiệp B
có xuất một số máy tính do chính doanh nghiệp sản xuất cho cán bộ công nhân
viên để dùng làm việc tại doanh nghiệp
thì các sản phẩm máy tính này không phải quy đổi để tính vào doanh thu tính
thuế thu nhập doanh nghiệp”.
2. Bổ sung hướng dẫn tính vào chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế đối với trường hợp mua hàng hóa dịch vụ có hóa đơn in trực tiếp
từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn (theo đó, sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6) như sau:
“Trường hợp
doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của
pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì
doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in
trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này
nếu có giá trị dưới 20 triệu đồng và có thanh toán bằng tiền mặt thì doanh nghiệp
căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp để
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế”.
3. Sửa đổi, bổ sung hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN đối
với dự án có quy mô lớn, theo đó sửa đổi tiêu chí về dự án quy mô lớn phù hợp
với quy định của Luật Thuế TNDN và Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
Các
nội dung hướng dẫn nêu trên có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
Đối với những trường hợp thực hiện thủ tục, mẫu biểu theo các Thông tư được
sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 119/2014/TT-BTC mà doanh nghiệp cần thời gian
chuẩn bị thì doanh nghiệp được chủ động lựa chọn thủ tục, mẫu biểu theo quy
định hiện hành và theo quy định sửa đổi, bổ sung để tiếp tục thực hiện đến hết
31/10/2014 mà không cần thông báo, đăng ký với cơ quan thuế.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, đề nghị các Cục thuế kịp thời tổng hợp, phản ánh về Tổng cục Thuế để được nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
|
KT. TỔNG
CỤC TRƯỞNG
|
- Như trên;
- Lãnh đạo Tổng cục (để b/c);
- Các Vụ, đơn vị thuộc TCT;
- Lưu: VT, CS (3).Hien
|
PHÓ TỔNG CỤC
TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
Đăng nhận xét