Quyết định số 74/QĐ-TCT ngày 27/1/2014 của Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình thanh tra thuế
Thông tin:Theo quy trình này, cơ quan Thuế sẽ lập kế hoạch thanh tra thuế hàng năm. Danh sách đối tượng bị thanh tra thuế được sắp xếp theo mức độ rủi ro từ cao xuống thấp
Chậm nhất 15 ngày sau khi ký Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra sẽ công bố Quyết định thanh tra đến doanh nghiệp.Khi thanh tra, doanh nghiệp sẽ được yêu cầu cung cấp sổ sách kế toán và hồ sơ tài liệu có liên quan. Từ đó, đoàn thanh tra tiến hành đối chiếu với tài liệu hiện có tại Cơ quan thuế, đối chiếu số liệu ghi chép trên chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo kế toán, báo cáo tài chính với hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp và các quy định của pháp luật thuế để xác định việc chấp hành pháp luật của doanh nghiệp
Thanh tra thuế |
Trường hợp chưa rõ, Đoàn thanh tra có thể yêu cầu doanh nghiệp giải trình thêm bằng văn bản hoặc tổ chức đối thoại, chất vấn.Mỗi cuộc thanh tra thường kéo dài không quá 45 ngày làm việc, kể cả thời gian gia hạn.Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 460/QĐ-TCT ngày 5/5/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Phần A
QUI ĐỊNH CHUNG
I. Mục đích
Chuẩn hoá các nội
dung công việc trong hoạt động thanh tra thuế.
Đảm bảo hoạt động
thanh tra thuế được thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật, thống nhất
từ Tổng cục Thuế đến Cục Thuế và Chi cục Thuế, đáp ứng yêu cầu cải cách và hiện
đại hoá ngành thuế.
Nâng cao năng lực
hoạt động thanh tra thuế, đảm bảo tính khách quan, công khai, minh bạch trong
công tác thanh tra thuế.
II. Phạm vi điều
chỉnh
Quy trình này quy
định về trình tự, thủ tục thực hiện các công việc trong hoạt động thanh tra
chuyên ngành thuế và được áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn ngành, với các
nội dung chính: Xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm; Thanh tra tại trụ sở
người nộp thuế; Nhập dữ liệu thanh tra và báo cáo.
III. Đối tượng áp
dụng
Quy trình thanh tra
thuế được áp dụng cho Lãnh đạo cơ quan Thuế, bộ phận thanh tra thuế, người được
giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục
Thuế.
Quy trình thanh tra
thuế này không áp dụng đối với hoạt động thanh tra của công chức thanh tra thuế
tiến hành thanh tra độc lập.
IV. Giải thích từ ngữ
Những từ ngữ sử dụng
trong quy trình được hiểu như sau:
1. Bộ phận thanh tra
thuế: Thanh tra Tổng cục Thuế; Phòng thanh tra thuộc Cục Thuế; Đội thanh tra
thuộc Chi cục Thuế.
2. Lãnh đạo Bộ phận
thanh tra: Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng Thanh tra Tổng cục Thuế; Trưởng phòng, Phó
trưởng phòng Thanh tra Cục Thuế các tỉnh, thành phố; Đội trưởng, Phó đội trưởng
Đội thanh tra Chi cục thuế các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
3. Lãnh đạo cơ quan
thuế: Tổng cục trưởng, các Phó Tổng cục trưởng; Cục trưởng, các Phó Cục trưởng;
Chi cục trưởng, các Phó Chi cục trưởng.
4. Cơ quan thuế: Tổng
cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục thuế
5. Người được giao
thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành là công chức thuộc biên chế của cơ
quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có đủ điều kiện, tiêu
chuẩn theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012
của Chính Phủ (Sau đây gọi là công chức thanh tra chuyên ngành thuế).
6. Trường hợp thời
gian được tính bằng “ngày” thì tính liên tục theo ngày dương lịch, kể cả ngày
nghỉ theo quy định.
7. Trường hợp thời
hạn được tính bằng “ngày làm việc” thì tính theo ngày làm việc của cơ quan hành
chính nhà nước trừ ngày nghỉ theo quy định.
8. Bộ phận thanh tra
thực hiện việc lập kế hoạch thanh tra. Trường hợp cơ quan thuế có từ hai bộ
phận thanh tra trở lên thì Lãnh đạo cơ quan thuế phân công một bộ phận thanh
tra chịu trách nhiệm làm đầu mối thực hiện công việc xây dựng kế hoạch thanh
tra, tổng hợp, báo cáo công tác thanh tra.
Phần B
NỘI DUNG CỦA QUY TRÌNH
I. Xây dựng kế
hoạch thanh tra năm.
1. Chuẩn bị xây dựng
kế hoạch thanh tra năm.
1.1. Tập hợp, khai
thác thông tin dữ liệu về người nộp thuế.
Bộ phận thanh tra
thuế tập hợp, khai thác thông tin người nộp thuế từ các nguồn:
a) Nguồn thông tin,
dữ liệu về người nộp thuế của ngành thuế (bao gồm các cơ sở dữ liệu trên hệ
thống tin học của ngành và các dữ liệu khác) gồm:
- Hồ sơ khai thuế, hồ
sơ hoàn thuế, các hồ sơ báo cáo về hoá đơn và các loại hồ sơ khác mà người nộp
thuế gửi tới cơ quan thuế theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo tài chính
của người nộp thuế.
- Thông tin về tình
hình tài chính, sản xuất kinh doanh của người nộp thuế;
- Thông tin về việc
chấp hành pháp luật về thuế của người nộp thuế: tình hình kê khai, nộp thuế;
kết quả kiểm tra thuế; kết quả thực hiện thanh tra thuế của năm trước đó; tình
hình miễn, giảm thuế…v.v.
- Các thông tin khác
(nếu có)
b) Nguồn thông tin,
dữ liệu về người nộp thuế ngoài ngành thuế (nếu có): Thông tin từ Kiểm toán Nhà
nước; Thanh tra Chính Phủ; các cơ quan quản lý thuộc Bộ, Ngành, Hiệp hội ngành
nghề kinh doanh; Thông tin từ các cơ quan truyền thông phát thanh, truyền hình,
báo chí; Thông tin từ đơn tố cáo trốn thuế, gian lận thuế….
1.2. Định hướng xây
dựng kế hoạch thanh tra.
Trên cơ sở hướng dẫn
kế hoạch thanh tra ngành tài chính của Bộ Tài chính, căn cứ yêu cầu công tác
quản lý của ngành thuế, trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, Tổng cục Thuế ban hành
văn bản Hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra của ngành thuế.
Căn cứ văn bản Hướng
dẫn lập kế hoạch thanh tra của Tổng cục Thuế, Cục Thuế có văn bản Hướng dẫn lập
kế hoạch thanh tra cho bộ phận thanh tra của Cục Thuế, Chi cục thuế chậm nhất
ngày 30 tháng 10 hàng năm.
2. Xây dựng kế hoạch,
duyệt kế hoạch thanh tra năm.
2.1. Tại Tổng cục Thuế.
2.1.1. Về kế hoạch
thanh tra của Tổng cục Thuế.
- Căn cứ vào yêu cầu
công tác quản lý thuế, văn bản Hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra năm của Bộ Tài
chính, Thanh tra Tổng cục Thuế lập danh mục người nộp thuế có mức độ rủi ro từ
cao xuống thấp để đưa vào kế hoạch thanh tra năm của Tổng cục Thuế, trình Tổng
cục Trưởng Tổng cục Thuế trước ngày 20 tháng 10 hàng năm.
- Tổng cục Trưởng
Tổng cục Thuế duyệt danh mục người nộp thuế đưa vào kế hoạch thanh tra năm của
Tổng cục Thuế, gửi đến Thanh tra Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 01 tháng 11
hàng năm.
- Căn cứ quyết định
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phê duyệt kế hoạch thanh tra năm, Thanh tra
Tổng cục Thuế trình Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế ra thông báo kế hoạch thanh
tra năm của Tổng cục Thuế cho Cục Thuế quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra
biết và phối hợp thực hiện.
2.1.2. Duyệt kế hoạch
thanh tra của các Cục Thuế.
Căn cứ hồ sơ trình
duyệt kế hoạch thanh tra năm của các Cục Thuế gửi, Thanh tra Tổng cục Thuế
trình Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế ký quyết định phê duyệt và giao số lượng
người nộp thuế đưa vào kế hoạch thanh tra thuế năm của các Cục Thuế chậm nhất
vào ngày 15 tháng 12 hàng năm theo mẫu 01/QTTTr ban hành kèm theo quy trình
này.
2.2. Tại Cục Thuế.
2.2.1. Về kế hoạch
của Cục Thuế.
Bộ phận thanh tra
thuế căn cứ yêu cầu công tác quản lý thuế và văn bản Hướng dẫn lập kế hoạch
thanh tra năm của Tổng cục Thuế, trình Cục trưởng Cục Thuế hồ sơ đề nghị duyệt
kế hoạch thanh tra năm và gửi đến Tổng cục Thuế (Thanh tra Tổng cục Thuế) trước
ngày 25 tháng 11 hàng năm. Hồ sơ trình duyệt kế hoạch gồm: thuyết minh căn cứ
lập kế hoạch; danh mục người nộp thuế được thanh tra.
2.2.2 Duyệt kế hoạch
thanh tra của Chi cục Thuế.
Căn cứ hồ sơ trình
duyệt kế hoạch thanh tra năm của các Chi cục Thuế gửi, Bộ phận thanh tra thuế
trình Cục trưởng Cục Thuế phê duyệt và giao số lượng người nộp thuế đưa vào kế
hoạch thanh tra thuế năm của các Chi cục Thuế chậm nhất vào ngày 20 tháng 12
hàng năm theo mẫu 01/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này.
2.3. Tại Chi cục Thuế.
Bộ phận thanh tra
thuế căn cứ vào yêu cầu công tác quản lý thuế, văn bản Hướng dẫn lập kế hoạch
thanh tra của Cục Thuế, trình Chi cục trưởng Chi cục Thuế hồ sơ đề nghị duyệt
kế hoạch thanh tra năm gửi đến Cục Thuế trước ngày 05 tháng 12 hàng năm. Hồ sơ
trình duyệt kế hoạch gồm: thuyết minh căn cứ lập kế hoạch; danh mục người nộp
thuế được thanh tra.
2.4. Việc xử lý chồng
chéo trong hoạt động thanh tra:
- Trường hợp có sự
trùng lắp về người nộp thuế trong kế hoạch thanh tra của cơ quan Thuế cấp dưới
với kế hoạch thanh tra của cơ quan Thuế cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch
của cơ quan Thuế cấp trên.
- Trường hợp cơ quan
Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Bộ Tài chính có kế hoạch
thanh tra về thuế trùng với kế hoạch thanh tra của cơ quan Thuế thì ưu tiên kế
hoạch thanh tra thuế của cơ quan Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Thanh
tra Bộ Tài chính.
2.5. Công khai kế
hoạch thanh tra hàng năm.
Kế hoạch thanh tra
hàng năm phải được thông báo cho người nộp thuế và cơ quan thuế trực tiếp quản
lý người nộp thuế chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày ban hành
quyết định phê duyệt kế hoạch thanh tra.
Trường hợp có điều
chỉnh kế hoạch thanh tra, hoặc thay đổi kế hoạch thanh tra do trùng với kế
hoạch cấp trên thì thông báo lại cho người nộp thuế.
2.6. Cơ quan Thuế các
cấp khi xây dựng kế hoạch thanh tra năm cần dự tính, cơ cấu để bố trí nguồn
nhân lực cho thanh tra các trường hợp đột xuất nhằm đáp ứng yêu cầu công tác
quản lý thuế hàng năm và hoàn thành kế hoạch thanh tra ở mức cao nhất.
2.7. Việc xây dựng kế
hoạch thanh tra đối với trường hợp người nộp thuế có phạm vi hoạt động rộng,
qui mô lớn như: Tập đoàn, Tổng công ty,... thì phải ghi danh sách đơn vị thành
viên được đưa vào kế hoạch thanh tra.
3. Điều chỉnh kế
hoạch thanh tra năm.
3.1. Kế hoạch thanh
tra năm đã được phê duyệt được điều chỉnh nếu thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Theo chỉ đạo của
Bộ trưởng Bộ Tài chính, hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên:
Căn cứ chỉ đạo của
Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan thuế dự thảo nội dung điều chỉnh
kế hoạch thanh tra và gửi đến người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra
xem xét phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra.
b) Theo đề xuất của
Lãnh đạo cơ quan thuế:
Căn cứ nhiệm vụ đơn
vị, yêu cầu quản lý, trong trường hợp cần thiết, Lãnh đạo cơ quan thuế đề xuất
điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm đã được phê duyệt để đảm bảo thực hiện
nhiệm vụ được giao, trình người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra xem
xét.
3.2. Thẩm quyền phê
duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm.
a) Bộ trưởng Bộ Tài
chính phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Tổng cục Thuế;
b) Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Cục Thuế;
c) Cục trưởng Cục
Thuế phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Chi cục Thuế.
3.3. Nội dung, thủ
tục trình phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra được thực hiện như nội dung,
thủ tục trình phê duyệt kế hoạch thanh tra năm, trong đó nêu rõ lý do điều
chỉnh.
3.4. Định kỳ ngày 05
tháng 9 hàng năm, cơ quan thuế các cấp thực hiện tổng hợp báo cáo cơ quan quản
lý thuế cấp trên về việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra năm. Cơ quan thuế cấp
trên thực hiện phê duyệt kế hoạch thanh tra điều chỉnh trước ngày 05 tháng 10
hàng năm.
4. Các trường hợp
thanh tra đột xuất.
- Khi phát hiện cơ
quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
- Để giải quyết khiếu
nại, tố cáo về thuế.
- Chia tách, sáp
nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hoá theo qui định của pháp luật.
- Thanh tra người nộp
thuế theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Các trường hợp thanh
tra đột xuất thực hiện theo sự phân công của Lãnh đạo cơ quan Thuế.
II. Thanh tra tại
trụ sở người nộp thuế.
1. Chuẩn bị và quyết định thanh
tra.
1.1. Tập hợp tài liệu, phân tích xác
định nội dung thanh tra.
Căn cứ vào kế hoạch thanh tra năm, Lãnh
đạo Bộ phận thanh tra phân công công chức thanh tra tiến hành tập hợp tài liệu,
phân tích xác định nội dung thanh tra theo Mẫu 02/QTTTr ban hành kèm theo
quy trình này.
1.2. Ban hành quyết định thanh tra.
a) Căn cứ kết quả xác định nội dung
thanh tra, Lãnh đạo Bộ phận thanh tra dự kiến thành lập đoàn thanh tra gồm:
Trưởng đoàn thanh tra; các thành viên đoàn thanh tra; trường hợp cần thiết có
phó trưởng đoàn thanh tra, để trình Lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt Quyết định
thanh tra theo mẫu (số 03/KTTT ban hành theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC). Hồ
sơ trình ban hành Quyết định thanh tra gồm:
- Tờ trình lãnh đạo cơ quan Thuế;
- Dự thảo Quyết định thanh tra (Bao gồm
nội dung và phạm vi thanh tra);
- Nội dung Phân tích theo mẫu số
02/QTTTr;
- Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
b) Đối với trường hợp thanh tra đột
xuất thì dự thảo quyết định thanh tra phải trình kèm theo hồ sơ sau:
- Đối với thanh tra cơ quan, tổ chức,
cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế: Chứng cứ liên quan đến dấu hiệu
vi phạm pháp luật về thuế.
- Đối với thanh tra theo đơn thư khiếu
nại, tố cáo: Đơn thư khiếu tố, tài liệu thu thập từ công tác quản lý và thông
tin thu thập từ người đứng khiếu tố (nếu có).
- Đối với thanh tra để giải quyết việc
chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hoá thì phải có văn
bản đề nghị của người nộp thuế.
c) Trường hợp người nộp thuế có các đơn
vị thành viên thì dự thảo quyết định thanh tra phải ghi cụ thể danh sách
đơn vị thành viên được thanh tra.
d) Việc xác định thời hạn thanh tra tùy
thuộc vào tính chất của mỗi cuộc thanh tra nhưng không quá 45 ngày làm việc đối
với một cuộc thanh tra do Tổng cục Thuế tiến hành, không quá 30 ngày làm việc
đối với một cuộc thanh tra do Cục Thuế, Chi cục Thuế tiến hành.
đ) Lưu hành quyết định thanh tra:
Bộ phận Hành chính của cơ quan thuế
thực hiện gửi Quyết định thanh tra cho người nộp thuế bằng thư bảo đảm có hồi
báo cho cơ quan thuế chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi ban hành
quyết định thanh tra.
e) Gia hạn thời gian thanh tra:
Trường hợp cần thiết phải bổ sung thêm
thời gian thanh tra thì chậm nhất 05(năm) ngày làm việc trước khi kết thúc thời
hạn thanh tra theo quyết định, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo Lãnh
đạo Bộ phận Thanh tra để trình Lãnh đạo cơ quan thuế ra quyết định gia hạn
thanh tra. Quyết định thanh tra chỉ được gia hạn một lần, dưới hình thức Quyết
định theo mẫu (số 18/KTTT ban hành theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC), đảm bảo
nguyên tắc:
- Tổng thời gian thanh tra (gồm cả thời
gian gia hạn) đối với cuộc thanh tra do Tổng cục Thuế tiến hành không quá 70
ngày làm việc .
- Tổng thời gian thanh tra (gồm cả thời
gian gia hạn) đối với cuộc thanh tra do Cục Thuế, Chi Cục Thuế tiến hành không
quá 45 ngày làm việc .
f ) Trường hợp bãi bỏ quyết định thanh
tra, hoãn thanh tra.
- Trường hợp Quyết định thanh tra đã
được ký ban hành nhưng vì lý do bất khả kháng không tiến hành được thanh tra
(phải bãi bỏ thanh tra) như: Người nộp thuế đã bỏ địa điểm kinh doanh, hoặc
người đại diện vắng mặt trong thời gian dài bởi lý do bất khả kháng, hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đang điều tra thì Trưởng đoàn thanh tra phải báo
cáo Lãnh đạo Bộ phận thanh tra trình Lãnh đạo cơ quan thuế ký ban hành Quyết
định bãi bỏ Quyết định thanh tra thuế theo mẫu (số 19/KTTT ban hành theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC).
- Trường hợp khi nhận được Quyết định
thanh tra, người nộp thuế có văn bản đề nghị hoãn thời gian tiến hành thanh
tra, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ phận thanh tra
để trình Lãnh đạo cơ quan thuế ra văn bản thông báo cho người nộp thuế biết về
việc chấp nhận hay không chấp nhận hoãn thời gian thanh tra.
- Trường hợp hoãn thanh tra từ phía cơ
quan thuế thì phải có công văn thông báo cho người nộp thuế biết lý do hoãn,
thời gian hoãn, thời gian bắt đầu tiến hành lại cuộc thanh tra để người nộp
thuế biết.
1.3. Thông báo về việc công bố quyết
định thanh tra.
Sau khi quyết định thanh tra được ban
hành, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo (bằng các hình thức như:
Điện thoại; Mail; Trường hợp cần thiết bằng văn bản) cho đại diện người
nộp thuế về kế hoạch công bố quyết định thanh tra gồm: thời gian, thành phần
tham dự công bố quyết định thanh tra.
2. Tiến hành thanh tra.
2.1. Công bố Quyết định thanh tra thuế.
a) Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký
quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định
thanh tra với người nộp thuế, trừ trường hợp được chấp nhận bãi bỏ quyết định
thanh tra, hoãn thanh tra thực hiện theo quy định tại tiết f, điểm 1.2, mục II,
phần B nêu trên.
b) Khi công bố Quyết định thanh tra,
Trưởng đoàn thanh tra thực hiện:
- Giới thiệu các thành viên của đoàn
thanh tra;
- Nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn
thanh tra, thời hạn thanh tra, quyền và trách nhiệm của người nộp thuế, dự kiến
kế hoạch làm việc của Đoàn thanh tra với người nộp thuế.
- Yêu cầu người nộp thuế báo cáo các
nội dung liên quan đến việc triển khai thanh tra mà đoàn thanh tra thấy cần
thiết.
- Trường hợp phạm vi thanh tra bao gồm
cả các đơn vị thành viên thì Trưởng đoàn thanh tra thông báo cụ thể thời gian
làm việc với từng đơn vị.
c) Việc công bố Quyết định thanh tra
phải được lập thành biên bản. Biên bản phải có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra
và người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế theo mẫu (số 05/KTTT ban
hành theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC).
d) Thời hạn của cuộc thanh tra được
tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc cuộc thanh tra tại
nơi được thanh tra.
2.2. Tiến hành thanh tra tại trụ sở của
người nộp thuế.
a) Trưởng đoàn thanh tra và các thành
viên đoàn thanh tra yêu cầu người nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hồ sơ, tài liệu
liên quan đến nội dung được thanh tra.
b) Đoàn thanh tra căn cứ sổ kế toán, hồ
sơ, tài liệu do người nộp thuế cung cấp và hồ sơ khai thuế mà người nộp thuế
đã gửi Cơ quan Thuế để:
- Xem xét, đối chiếu các tài liệu do
người nộp thuế cung cấp với tài liệu hiện có tại Cơ quan thuế.
- Đối chiếu số liệu ghi chép trên chứng
từ kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo giải
trình để phát hiện chênh lệch tăng hoặc giảm so với Hồ sơ khai thuế.
- Đối chiếu với các quy định của Luật
thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành của từng thời kỳ tiến hành thanh tra để
xác định việc chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế.
- Sử dụng nghiệp vụ để tiến hành thanh
tra các nội dung cần thanh tra.
c) Đối với những sự việc, tài liệu phản
ánh chưa rõ, chưa đủ cơ sở kết luận, Đoàn thanh tra chuẩn bị chi tiết nội dung
yêu cầu người nộp thuế giải trình bằng văn bản. Trường hợp giải trình bằng văn
bản của người nộp thuế chưa rõ, Đoàn thanh tra tổ chức đối thoại, chất vấn
người nộp thuế để làm rõ nội dung và trách nhiệm của tập thể, cá nhân. Cuộc đối
thoại, chất vấn phải được lập biên bản theo mẫu số 03/QTTTr có chữ ký của
Trưởng đoàn thanh tra và người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế,
trường hợp cần thiết được ghi âm.
d) Trong trường hợp cần thiết phải
trưng cầu giám định về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra để làm căn cứ
cho việc kết luận thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo Lãnh đạo bộ
phận thanh tra để trình Lãnh đạo cơ quan thuế quyết định trưng cầu giám định.
Việc giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật về trưng cầu giám
định. Khi có kết quả giám định, Trưởng đoàn thanh tra phải công bố cho người
nộp thuế được biết.
đ) Khi xét thấy cần bảo đảm nguyên
trạng tài liệu, Trưởng đoàn thanh tra có quyền quyết định niêm phong một phần
hoặc toàn bộ tài liệu có liên quan đến nội dung thanh tra. Quyết định niêm
phong tài liệu được ban hành theo mẫu (số 14/KTTT ban hành theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC) và kèm theo biên bản niêm phong. Biên bản phải có chữ ký người
đại diện theo pháp luật của người nộp thuế và đoàn thanh tra theo mẫu (số
15/KTTT ban hành theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC).
Thời hạn niêm phong tài liệu không được
vượt quá thời hạn kết thúc cuộc thanh tra. Việc khai thác tài liệu niêm phong
phải được sự đồng ý của Trưởng đoàn thanh tra.
Khi không cần thiết áp dụng biện pháp
niêm phong nữa thì người ra quyết định niêm phong phải ra quyết định huỷ bỏ
biện pháp niêm phong và lập biên bản về danh mục tài liệu huỷ bỏ niêm phong.
Biên bản phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế và
Trưởng đoàn thanh tra. Mẫu số 04/QTTTr Quyết định huỷ bỏ niêm phong và Biên
bản huỷ bỏ niêm phong ban hành kèm theo quy trình này.
e) Trong quá trình thực hiện quyết định
thanh tra, đoàn thanh tra thấy cần thiết phải kiểm kê tài sản để đối chiếu giữa
sổ sách, chứng từ kế toán với thực tế thì Trưởng đoàn thanh tra có quyền quyết
định kiểm kê tài sản trong phạm vi nội dung của Quyết định thanh tra thuế. Việc
kiểm kê phải ra Quyết định kiểm kê theo mẫu (số 16/KTTT ban hành theo Thông tư
số 156/2013/TT-BTC) và lập Biên bản ghi rõ thành phần tham dự, địa điểm tiến
hành, tên, số lượng, tình trạng tài sản theo mẫu (số 17/KTTT ban hành theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC).
Khi xét thấy không cần thiết áp dụng
biện pháp kiểm kê tài sản thì người ra quyết định kiểm kê phải ra quyết định
hủy bỏ ngay biện pháp đó (theo mẫu số 05/QTTTr).
f ) Trường hợp phải tạm giữ tiền, đồ
vật, giấy phép thì đoàn thanh tra thực hiện trình tự, thủ tục về tạm giữ tiền,
đồ vật, giấy phép theo qui định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn
hiện hành.
g) Trên cơ sở nhiệm vụ được phân công,
các thành viên đoàn thanh tra tiến hành lập Biên bản xác nhận số liệu thanh tra
với người nộp thuế mẫu số 06/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này. Biên bản
xác nhận số liệu thanh tra là một trong những căn cứ để Đoàn thanh tra lập Biên
bản thanh tra.
h) Trong trường hợp thực hiện nội dung
Quyết định thanh tra có các đơn vị thành viên thì kết thúc thanh tra tại mỗi
đơn vị, Đoàn thanh tra phải lập Biên bản thanh tra đối với từng đơn vị. Biên
bản thanh tra với từng đơn vị làm căn cứ để Đoàn thanh tra lập Biên bản tổng
hợp kết quả thanh tra.
k)Trong thời gian thanh tra tại trụ sở
người nộp thuế phát sinh trường hợp bất khả kháng phải tạm dừng thanh tra,
Trưởng đoàn thanh tra báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra nêu rõ lý do tạm dừng,
thời hạn tạm dừng để trình người ban hành quyết định ra thông báo về việc tạm
dừng thanh tra. Thời gian tạm dừng không tính trong thời hạn thanh tra”.
2.3. Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ
thanh tra.
a) Báo cáo định kỳ chậm nhất vào ngày
10, 20, ngày cuối cùng của tháng (Báo cáo lần thứ nhất tính từ
ngày bắt đầu tiến hành thanh tra; Báo cáo lần cuối cùng tính đến
ngày kết thúc thanh tra tại trụ sở người nộp thuế). Trưởng đoàn thanh tra
có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra về tiến độ thực hiện nhiệm vụ
của Đoàn thanh tra hoặc theo yêu cầu đột xuất của Lãnh đạo bộ phận thanh tra,
Lãnh đạo cơ quan thuế.
VD1: Đoàn thanh tra bắt đầu tiến hành
thanh tra từ ngày 03 tháng 4, đến hết ngày 17 tháng 4 kết thúc thanh tra thì
báo cáo tiến độ như sau: Báo cáo tiến độ lần 1 (lập chậm nhất ngày 10
tháng 4) cho ngày 03 đến ngày 10 tháng 4; Báo cáo tiến độ cuối cùng (lập ngày
17 tháng 4) cho ngày 11 đến ngày 17 tháng 4.
VD2: Đoàn thanh tra bắt đầu tiến hành
thanh tra từ ngày 26 tháng 5, đến hết ngày 14 tháng 6 kết thúc
thanh tra thì báo cáo tiến độ như sau: Báo cáo tiến độ lần 1 (lập chậm
nhất ngày 31 tháng 5) cho ngày 26 đến ngày 31 tháng 5; Báo cáo tiến độ lần 2
(lập chậm nhất ngày 10 tháng 6) cho ngày 01 đến ngày 10 tháng 6;
Báo cáo tiến độ cuối cùng (lập ngày 14 tháng 6) cho ngày 11 đến ngày 14
tháng 6.
(Việc báo cáo tiến độ lấy thời điểm
ngày 10, 20, ngày cuối cùng của tháng để thuận lợi cho bộ phận thanh tra trong
công tác tổng hợp, báo cáo tiến độ các đoàn thanh tra thuộc bộ phận thanh tra).
b) Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ
thanh tra được thực hiện bằng văn bản theo mẫu (số 21/KTTT ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC), bao gồm các nội dung: Nội dung đã triển khai;
nội dung đã hoàn thành; nội dung đang tiến hành; Các nội dung thực hiện trong
thời gian tới; Khó khăn, vướng mắc (nếu có) và đề xuất biện pháp giải quyết.
2.4. Lập biên bản thanh tra.
a) Kết thúc thanh tra, Đoàn thanh tra
phải lập dự thảo Biên bản thanh tra căn cứ vào kết quả tại các Biên bản xác
nhận số liệu của thành viên đoàn thanh tra và các Biên bản thanh tra tại đơn vị
thành viên (nếu có). Dự thảo Biên bản thanh tra phải được thảo luận thống nhất
trong Đoàn thanh tra và được công bố công khai với người nộp thuế. Nếu có thành
viên trong Đoàn không thống nhất thì Trưởng đoàn thanh tra có quyền quyết định
và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Thành viên trong đoàn thanh tra có
quyền bảo lưu số liệu theo Biên bản xác nhận số liệu của mình.
b) Biên bản thanh tra được ký giữa
Trưởng đoàn thanh tra và người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế theo
mẫu (số 04/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC).
c) Số lượng Biên bản thanh tra phải lập
cho mỗi cuộc thanh tra tuỳ thuộc vào tính chất, nội dung từng cuộc thanh
tra, nhưng ít nhất phải được lập thành 03 bản: người nộp thuế 01 bản, đoàn
thanh tra 01 bản, cơ quan quản lý thuế trực tiếp người nộp thuế 01 (một) bản.
Biên bản thanh tra phải ghi rõ số trang và các phụ lục đính kèm (nếu có);
trưởng đoàn thanh tra và người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế ký
vào từng trang, đóng dấu của người nộp thuế (bao gồm cả dấu giáp lai và dấu
cuối biên bản của người nộp thuế) nếu người nộp thuế là tổ chức có con dấu riêng.
d) Khi kết thúc thanh tra, trường hợp
người nộp thuế không ký Biên bản thanh tra thì chậm nhất trong 05 (năm) ngày
làm việc kể từ ngày công bố công khai biên bản thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra
phải lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính, báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh
tra để trình Lãnh đạo cơ quan thuế ban hành quyết định xử lý vi phạm hành
chính, đồng thời thông báo yêu cầu người nộp thuế ký biên bản thanh tra. Nếu
người nộp thuế vẫn không ký biên bản thanh tra thì trong thời hạn tối đa không
quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày công bố công khai biên bản thanh
tra, Lãnh đạo cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm
hành chính về thuế và kết luận thanh tra thuế theo nội dung trong biên bản
thanh tra”.
đ) Trong quá trình dự thảo Biên bản
thanh tra, nếu có vướng mắc về cơ chế chính sách liên quan đến nội dung thanh
tra thì Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra để xin ý
kiến xử lý. Trường hợp vượt quá thẩm quyền, Lãnh đạo bộ phận thanh tra phải báo
cáo Lãnh đạo cơ quan Thuế để giải quyết theo thẩm quyền.
e) Trường hợp đến thời hạn phải ký Biên
bản thanh tra mà chưa nhận được kết quả giám định, ý kiến trả lời của cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền giải đáp các vướng mắc về cơ chế chính sách liên quan đến
nội dung thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra phải ghi nhận các nội dung vướng
mắc tại Biên bản và tiến hành ký Biên bản thanh tra với người nộp thuế theo quy
định. Sau khi nhận được kết quả giám định, ý kiến trả lời của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền giải đáp các vướng mắc về cơ chế chính sách liên quan đến nội
dung thanh tra thì Đoàn thanh tra tiến hành lập Phụ lục Biên bản thanh tra với
người nộp thuế theo mẫu số 07/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này.
3. Kết thúc thanh tra.
3.1. Báo cáo kết quả thanh tra, dự thảo
kết luận thanh tra.
Chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày kết thúc
thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải có báo cáo kết quả thanh tra với Lãnh đạo
bộ phận thanh tra thuế theo mẫu số 08/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này, để
Lãnh đạo bộ phận thanh tra thuế cho ý kiến trước khi trình Lãnh đạo cơ quan
thuế, đồng thời dự thảo kết luận thanh tra theo mẫu (số 06/KTTT ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC).
3.2. Kết luận thanh tra, việc công bố,
công khai kết luận thanh tra và lưu hành kết luận thanh tra.
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được báo cáo kết quả thanh tra kèm theo dự thảo kết luận thanh tra, Lãnh
đạo cơ quan thuế thực hiện ký kết luận thanh tra (trừ trường hợp nội dung kết
luận thanh tra phải chờ kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền).
b) Trong quá trình ra văn bản kết luận
thanh tra, Lãnh đạo cơ quan thuế có quyền yêu cầu trưởng đoàn thanh tra, thành
viên đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu người nộp thuế giải trình để làm rõ thêm
những vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ký, ban hành kết luận thanh tra.
c) Hồ sơ trình ký ban hành Kết luận
thanh tra gồm:
- Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn
thanh tra;
- Dự thảo kết luận thanh tra;
- Dự thảo Quyết định xử lý về thuế, xử
phạt vi phạm hành chính qua thanh tra việc chấp hành pháp luật thuế theo mẫu
(số 20/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC);
- Biên bản thanh tra;
- Các tài liệu giải trình khác liên
quan đến nội dung kết luận thanh tra (nếu có).
d) Việc công bố, công khai kết luận
thanh tra:
- Lãnh đạo cơ quan Thuế có trách nhiệm
tổ chức việc công bố, công khai kết luận thanh tra tại trụ sở của người nộp
thuế cùng với Người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế. Trường hợp cần
thiết có thể uỷ quyền cho Trưởng đoàn thanh tra công bố, công khai kết luận
thanh tra.
- Việc công bố kết luận thanh tra được
lập thành Biên bản theo mẫu số 09/QTTT, phải có chữ ký của Lãnh đạo cơ quan
Thuế hoặc Trưởng đoàn thanh tra (trường hợp được uỷ quyền) và Người đại diện
theo pháp luật của người nộp thuế.
đ) Kết luận thanh tra và Quyết định xử
lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra việc chấp hành pháp luật
thuế phải được gửi cho người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp (trường
hợp cơ quan thuế cấp trên tiến hành thanh tra).
e) Trường hợp xử lý hành vi vi phạm về
thuế vượt quá thẩm quyền của Lãnh đạo cơ quan thuế thì trong thời hạn 3 ngày
làm việc kể từ ngày ký Kết luận thanh tra, Quyết định xử lý vi phạm về thuế,
Lãnh đạo cơ quan thuế ra văn bản đề nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính về thuế.
4. Các nội dung khác liên quan đến
việc thực hiện thanh tra.
4.1. Thay đổi, bổ sung nội dung thanh
tra.
Trong quá trình thanh tra, nếu xét thấy
cần thiết phải thay đổi, bổ sung nội dung đã ghi trong Quyết định thanh tra, Trưởng
đoàn thanh tra phải báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra rõ lý do cần thay đổi,
bổ sung nội dung thanh tra và kèm theo dự thảo Quyết định thay đổi, bổ sung nội
dung thanh tra để Lãnh đạo bộ phận thanh tra xem xét, trình Lãnh đạo cơ quan
thuế ký Quyết định thay đổi, bổ sung nội dung thanh tra theo mẫu 10/QTTTr ban
hành kèm theo quy trình này.
4.2. Thay đổi trưởng đoàn, thành viên
đoàn thanh tra.
Trường hợp xét thấy trong quá trình
triển khai thực hiện thanh tra cần có sự thay đổi Trưởng đoàn, thành viên Đoàn
thanh tra hoặc bổ sung thành viên Đoàn thanh tra thì Lãnh đạo bộ phận thanh tra
xem xét, trình Lãnh đạo cơ quan thuế ký quyết định thay đổi, bổ sung. Quyết
định thay đổi Trưởng đoàn, đoàn viên theo mẫu 11/QTTTr ban hành kèm theo quy
trình này, Quyết định bổ sung thành viên Đoàn thanh tra theo mẫu 12/QTTTr ban
hành kèm theo quy trình này.
4.3. Chuyển giao hồ sơ, vụ việc cho cơ
quan điều tra (nếu có).
- Trường hợp trong quá trình thực hiện
thanh tra nếu phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì đoàn thanh
tra lập biên bản tạm dừng thanh tra tại đơn vị và có ngay văn bản báo cáo Lãnh
đạo bộ phận thanh tra, dự thảo văn bản trình Lãnh đạo cơ quan thuế chuyển
hồ sơ sang cơ quan điều tra theo qui định của pháp luật.
- Việc chuyển hồ sơ, vụ việc cho cơ
quan điều tra phải được thực hiện bằng văn bản theo mẫu số 13/QTTTr ban hành
kèm theo quy trình này và khi bàn giao hồ sơ phải lập biên bản giao nhận hồ sơ
theo mẫu số 14/QTTTr ban hành kèm theo.
4.4. Theo dõi thực hiện kết luận thanh
tra, quyết định xử lý sau thanh tra.
Bộ phận thanh tra có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các Bộ phận có liên quan để tổ chức chỉ đạo, theo dõi và đôn
đốc việc thực hiện Kết luận thanh tra, việc thực hiện nộp các khoản thuế truy
thu, truy hoàn, tiền phạt theo kết quả thanh tra vào NSNN đúng quy định.
4.5. Lưu trữ hồ sơ thanh tra.
- Hồ sơ do Đoàn thanh tra tiến hành
gồm: Quyết định thanh tra; biên bản thanh tra; báo cáo, giải trình của người
nộp thuế được thanh tra (nếu có); báo cáo kết quả thanh tra; Kết luận thanh
tra; Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký
kết luận thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm bàn giao hồ sơ cuộc
thanh tra cho bộ phận, người được giao nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và
quy chế của cơ quan.
Hồ sơ, tài liệu bàn giao phải được lập
thành biên bản, lưu cùng hồ sơ cuộc thanh tra.
III. Nhập dữ liệu thanh tra và chế
độ báo cáo.
1. Nhập dữ liệu vào hệ thống.
- Lãnh đạo bộ phận thanh tra có trách
nhiệm chỉ đạo Bộ phận thanh tra nhập toàn bộ dữ liệu về công tác thanh tra từ
việc Lập kế hoạch thanh tra đến khi kết thúc thanh tra vào hệ thống Hỗ trợ
thanh tra, kiểm tra (TTR).
- Việc nhập dữ liệu thanh tra vào hệ
thống Hỗ trợ thanh tra, kiểm tra (TTR) phải đảm bảo yêu cầu về thời gian theo
tiến độ của cuộc thanh tra, các chỉ tiêu và sự chính xác của số liệu trong hệ
thống.
- Vụ Thanh tra có trách nhiệm kiểm tra,
đôn đốc các Cục Thuế nhập dữ liệu thanh tra vào Hệ thống và tổng hợp tình hình
thực hiện của các Cục Thuế để báo cáo Tổng cục Thuế làm căn cứ chỉ đạo điều
hành công tác thanh tra thuế.
- Trưởng đoàn thanh tra tại doanh
nghiệp chịu trách nhiệm về tính kịp thời. tính đầy đủ và tính chính xác của
tình hình và số liệu doanh nghiệp được thanh tra nhập vào hệ thống (TTR).
2. Chế độ báo cáo.
Ngoài việc phải thực hiện báo cáo đột
xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, định kỳ hàng tháng, năm, bộ phận
thanh tra tại cơ quan thuế các cấp phải rà soát kết quả thực hiện công tác
thanh tra trên ứng dụng hỗ trợ thanh tra (TTR); đồng thời báo cáo kết quả thực
hiện công tác thanh tra trình Lãnh đạo cơ quan thuế cùng cấp ký gửi cơ quan
thuế cấp trên trực tiếp, với một số nội dung và yêu cầu cụ thể như sau:
2.1. Thời điểm chốt số liệu báo cáo
Do đặc thù của hoạt động thanh tra mang
tính liên tục, chuyển tiếp giữa các kỳ báo cáo nên việc báo cáo phải đảm bảo
thời điểm, tính liên tục giữa các kỳ báo cáo, tránh báo trùng, báo sót do việc
xác định thời điểm chốt số liệu báo cáo thiếu nhất quán. Số liệu báo cáo của
từng kỳ báo cáo phải đảm bảo nguyên tắc là số liệu đã chốt từ kỳ trước đến cuối
kỳ báo cáo (Báo cáo tháng là kết quả của cả tháng, có luỹ kế từ đầu năm; Báo
cáo năm là kết quả của cả năm).
2.2. Các loại báo cáo định kỳ
- Báo cáo tháng được lập cho tất cả các
tháng trong năm.
- Báo cáo năm.
2.3. Thời điểm gửi báo cáo
- Đối với báo cáo tháng:
+ Chi cục Thuế lập và gửi báo cáo về
Cục Thuế trước ngày 05 của tháng sau tháng báo cáo.
+ Cục Thuế tổng hợp, lập và gửi báo cáo
về Tổng cục Thuế trước ngày 10 của tháng sau tháng báo cáo.
- Đối với báo cáo năm:
+ Chi cục Thuế lập và gửi báo cáo về
Cục Thuế trước ngày 15 của tháng đầu năm sau.
+ Cục Thuế tổng hợp, lập và gửi báo cáo
về Tổng cục Thuế trước ngày 20 của tháng đầu năm sau.
2.4. Hình thức báo cáo: Báo cáo bằng
văn bản và gửi qua đường văn thư, đồng thời phải chuyển ngay qua hộp thư điện
tử (Thanh tra Tổng cục Thuế; Phòng Thanh tra Cục Thuế) với các nội dung theo
mẫu số 15/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này.
2.5. Lập và khai thác các báo cáo trên
ứng dụng: Ngoài báo cáo phải gửi chính thức bằng văn bản nêu trên, bộ phận
thanh tra phải thực hiện việc lập, tổng hợp và khai thác thông tin trên các báo
cáo được hỗ trợ trên ứng dụng TTR (Theo dõi kết quả Thanh tra, kiểm tra) để kịp
thời phục vụ công tác thanh tra.
Phần C
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thanh tra Tổng cục Thuế chịu trách
nhiệm hướng dẫn chỉ đạo cơ quan Thuế thực hiện Quy trình này.
2. Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng
Chi cục Thuế các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện
theo qui trình này; định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy
trình của các bộ phận thanh tra và áp dụng hình thức khen thưởng, kỷ luật
theo chế độ qui định.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có vướng mắc, Cục Thuế, Chi cục Thuế các tỉnh, thành phố báo cáo kịp thời
về Tổng cục Thuế để giải quyết./.
Theo tapchithue.com, tapchiketoan.vn
Đăng nhận xét