Công văn số 8356/BTC-TCHQ v/v hướng dẫn về xác định trước mã số, trị giá và thời hạn nộp thuế theo quy định của Luật QLT sửa đổi
Thông tin:
Tên văn bản
|
Công văn số 8356/BTC-TCHQ v/v
hướng dẫn về xác định trước mã số, trị giá và thời hạn nộp thuế theo quy định
của Luật QLT sửa đổi
|
Số/Ký hiệu
|
8356/BTC-TCHQ
|
Ngày ban hành
|
28/06/2013
|
Ngày hiệu lực
|
|
Ngày hết hiệu lực
|
|
Cơ quan ban hành
|
Bộ Tài chính
|
Người ký
|
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Thay thế văn bản
|
|
Hiệu lực văn bản
|
Công văn này hết hiệu lực khi Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành. |
Tệp đính kèm
|
BỘ TÀI CHÍNH
---------------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------
|
Số: 8356/BTC-TCHQ
V/v
hướng dẫn về xác định trước mã số, trị giá và thời hạn nộp thuế theo quy định
của Luật QLT sửa đổi
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 06 năm 2013
|
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế ngày 20/11/2012, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2013, trong khi chờ
các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật được ban hành, Bộ Tài chính hướng
dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện một số nội dung sau:
I. Thời hạn nộp thuế
1. Thời hạn nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế, trong đó điều kiện để áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày, kể từ ngày đăng
ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư để sản
xuất hàng xuất khẩu, được quy định cụ thể như sau:
a) Người nộp thuế phải có cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu trên
lãnh thổ Việt Nam phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng
hóa xuất khẩu (trên cơ sở cam kết của doanh nghiệp và tự chịu trách nhiệm trước
pháp luật về cam kết); Cơ quan Hải quan phải kiểm tra thực tế đối với những
doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan;
b) Người nộp thuế có hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu trong thời gian ít nhất 02 năm liên tục tính đến ngày đăng ký tờ khai
hải quan cho lô hàng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất
khẩu và trong 02 năm đó được cơ quan hải quan xác định là:
b.1) Không bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới;
b.2) Không bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế;
c) Người nộp thuế không nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp,
tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai;
d) Người nộp thuế không bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền xử phạt vi phạm trong lĩnh vực kế toán trong 02 năm liên tục tính từ ngày
đăng ký tờ khai hải quan trở về trước;
đ) Nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu phải
thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Các trường hợp thanh toán được coi như thanh
toán qua ngân hàng xử lý tương tự như quy định tại khoản 4 Phụ lục I ban hành
kèm theo Thông tư số 194/2010/TT-BTC.
Trường hợp không trực tiếp nhập khẩu, người ủy thác phải đáp
ứng đầy đủ các điều kiện trên và có hợp đồng ủy thác nhập khẩu; người nhận ủy
thác nhập khẩu phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b, c, d, đ nêu
trên.
Trường hợp công ty mẹ nhập khẩu, cung ứng cho các công ty
thành viên trực thuộc hoặc công ty thành viên nhập khẩu cung ứng cho các đơn vị
trực thuộc công ty thành viên hoặc công ty thành viên nhập khẩu cung ứng cho
công ty thành viên khác thì các đơn vị trực thuộc công ty mẹ, trực thuộc công
ty thành viên, công ty thành viên khác phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên;
công ty mẹ hoặc công ty thành viên nhập khẩu phải đáp ứng các điều kiện quy
định tại điểm b, c, d, đ nêu trên và cung cấp cho cơ quan hải quan nơi làm thủ
tục danh sách đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc đã kê khai với cơ quan thuế.
2. Hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất
bao gồm cả trường hợp gửi kho ngoại quan để tạm nhập - tái xuất phải tạm nộp
các loại thuế liên quan (như hàng hóa nhập khẩu kinh doanh) vào tài khoản tiền
gửi của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc; Khi tái xuất sẽ được hoàn trả.
3. Thời hạn nộp thuế đối với một số trường
hợp đặc thù, trừ trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 25
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một
lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần thì thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy
định và áp dụng đối với từng lần thực tế xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu còn trong sự giám sát của cơ
quan hải quan, nhưng bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tạm giữ để điều tra, chờ
xử lý thì thời hạn nộp thuế đối với từng trường hợp thực hiện theo quy định
nhưng được tính từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản cho phép giải
toả hàng hoá đã tạm giữ;
c) Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư đã nhập
khẩu trước ngày 01/07/2013 để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập
- tái xuất chuyển tiêu thụ nội địa thực hiện kê khai nộp thuế trước khi được
chuyển tiêu thụ nội địa.
Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
sau ngày 01/07/2013 để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng tái xuất nguyên liệu, vật
tư thì tính lại thời hạn nộp thuế, tiền chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc
giải phóng hàng.
Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
sau ngày 01/07/2013 để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nhưng xuất khẩu sản phẩm
ngoài thời hạn nộp thuế; nhập khẩu theo loại hình kinh doanh tạm nhập - tái xuất
nhưng tái xuất ngoài thời hạn nộp thuế thì phải trả tiền chậm nộp kể từ ngày
quá thời hạn nộp thuế đến ngày thực xuất khẩu sản phẩm/tái xuất hoặc đến ngày
thực nộp thuế (nếu ngày thực nộp thuế trước ngày thực xuất khẩu sản phẩm/tái
xuất).
d)
Hàng hoá nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng đã được thông quan
nếu kiểm tra, xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được xét miễn thuế,
thì phải trả tiền chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng đến ngày
thực nộp thuế và bị xử phạt vi phạm theo
quy định (nếu có);
Hàng hoá nhập khẩu phục vụ trực tiếp nghiên
cứu khoa học, giáo dục, đào tạo thuộc đối tượng được xét miễn thuế, trong thời
gian chờ xét miễn thuế, người nộp thuế phải cam kết thực hiện quyết định cuối
cùng của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về số tiền thuế phải nộp. Trường hợp
kiểm tra, xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được xét miễn thuế, thì
phải tính lại thời hạn nộp thuế và phải trả tiền chậm nộp kể từ ngày thông quan
hoặc giải phóng hàng đến ngày thực nộp thuế và bị xử phạt vi phạm theo quy định
(nếu có).
đ) Trường hợp khai báo nộp bổ sung tiền thuế thiếu, tiền thuế
do cơ quan hải quan ấn định thì thời hạn nộp thuế được tính từ ngày thông quan
hoặc giải phóng hàng.
II. Xác định trước
mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là xác định trước mã số)
1. Xác định trước mã số được thực hiện đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu trước khi làm thủ tục hải quan, theo đề nghị của tổ chức, cá
nhân.
2. Hồ sơ xác định trước mã số:
a) Đơn đề nghị xác định trước mã số (theo mẫu số
01/XĐTMS/2013 ban hành kèm theo công văn này): 01 bản chính;
b) Hợp đồng mua bán với nước ngoài của hàng hóa đề nghị xác
định trước mã số theo quy định hiện hành: 01 bản sao;
c) Tài liệu kỹ thuật mô tả chi tiết thành phần, tính chất,
cấu tạo, công dụng, phương thức vận hành của hàng hóa cần xác định trước mã số:
01 bản chính;
d) Catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa đề nghị xác định trước mã
số: 01 bản sao;
đ) Mẫu hàng hóa đối với trường hợp phải có mẫu hàng hóa theo
yêu cầu của Tổng cục Hải quan;
e) Bảng kê các tài liệu của hồ sơ xác định trước mã số: 01
bản chính.
3. Thủ tục xác định trước mã số:
a) Đối với tổ chức, cá nhân có đề nghị xác định trước mã số:
a.1) Điền đủ các thông tin vào đơn đề nghị xác định trước mã
số (theo mẫu số 01/XĐTMS/2013 ban hành kèm theo công văn này).
a.2) Nộp đủ hồ sơ đề nghị xác định trước mã số theo quy định
tại khoản 2 Điều này (trừ điểm e) đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi dự kiến
làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa đề nghị xác định trước mã số (sau đây gọi
là Cục Hải quan tỉnh, thành phố), trong thời hạn ít nhất 90 ngày trước khi xuất
khẩu, nhập khẩu lô hàng;
a.3) Cung cấp, bổ sung tài liệu, thông tin nhằm làm rõ nội
dung đề nghị xác định trước mã số cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố hoặc Tổng
cục Hải quan khi có yêu cầu;
a.4) Thông báo bằng văn bản cho Cục Hải quan tỉnh, thành
phố trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có bất kỳ thay đổi nào về hồ sơ
đề nghị xác định trước mã số, trong đó nêu rõ ngày, tháng, năm có sự thay
đổi.
a.5) Đề nghị Tổng cục Hải quan gia hạn áp
dụng văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số trong trường hợp hết thời
hạn 03 năm, nếu không có thay đổi về thông tin, tài liệu, mẫu hàng hóa và quy
định của pháp luật làm căn cứ ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước
mã số.
b) Đối với cơ quan hải quan:
Trên cơ sở quy định của pháp luật, cơ sở dữ liệu về phân loại
hàng hóa, áp dụng mức thuế của cơ quan hải quan và hồ sơ đề nghị xác định trước
mã số của tổ chức cá nhân, cơ quan hải quan thực hiện như sau:
b.1) Cục Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra hồ sơ và xử
lý:
b.1.1) Nếu hồ sơ xác định trước mã số không đủ hoặc Đơn đề
nghị không điền đủ các thông tin theo mẫu: Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận Đơn đề nghị, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản yêu
cầu tổ chức, cá nhân bổ sung các thông tin, chứng từ, tài liệu, và
trả lại hồ sơ xác định trước mã số;
b.1.2) Nếu hồ sơ xác định trước mã số đủ, Đơn đề nghị điền đủ
thông tin: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, Cục
Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản đề nghị Tổng cục Hải quan xem xét, giải
quyết trong đó nêu rõ ý kiến đề xuất mã số của mặt hàng đề nghị xác định trước,
lý do, cơ sở đề xuất và gửi kèm hồ sơ đề nghị xác định trước mã số do tổ chức,
cá nhân gửi.
Hồ sơ và kết quả xử lý được cập nhật vào cơ sở dữ liệu của cơ
quan Hải quan.
b.2) Tổng cục Hải quan kiểm tra hồ sơ, văn bản đề nghị
của Cục Hải quan tỉnh, thành phố và xử lý:
b.2.1) Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đủ hồ sơ do Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi (đối với các hàng hóa thông
thường) hoặc trong thời hạn tối đa 90 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ
sơ (đối với các hàng hóa phải phân tích, giám định, hoặc trường hợp hàng hóa
phức tạp), Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành văn bản thông báo kết quả
xác định trước mã số (theo mẫu số 02/TB-XĐTMS/2013 ban hành kèm theo công văn
này). Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số được gửi cho tổ chức, cá
nhân, các Cục Hải quan tỉnh, thành phố đồng thời cập nhật vào cơ sở dữ liệu của
cơ quan hải quan và công khai trên trang điện tử của Tổng cục Hải quan.
b.2.2) Trong quá trình xử lý hồ sơ đề nghị xác định
trước mã số do Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi, nếu chưa đủ cơ sở, thông tin
hoặc trường hợp phải có mẫu hàng hóa để xác định trước mã số, trong thời hạn 05
ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ từ Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục
Hải quan có văn bản thông báo để tổ chức, cá nhân bổ sung thông tin, tài liệu
hoặc mẫu hàng hóa theo quy định.
Đối với trường hợp phải bổ sung chứng thư giám định, Tổng cục
Hải quan có văn bản thông báo để tổ chức, cá nhân có đề nghị xác định trước mã
số gửi mẫu đến tổ chức sự nghiệp hoạt động dịch vụ kỹ thuật của các Bộ quản lý
chuyên ngành (sau đây gọi tắt là tổ chức kỹ thuật) hoặc tổ chức kinh doanh dịch
vụ giám định (trong trường hợp tổ chức kỹ thuật có văn bản từ chối) để trưng
cầu giám định và gửi bổ sung chứng thư giám định cho Tổng cục Hải quan.
Thời hạn xử lý hồ sơ đề nghị xác định trước mã số được tính
từ ngày Tổng cục Hải quan nhận đủ thông tin, tài liệu, mẫu hàng hóa hoặc chứng
thư giám định) do tổ chức, cá nhân cung cấp bổ sung.
b.2.3) Đối với trường hợp cần xác minh làm rõ tại cơ quan
thẩm quyền nước ngoài thì thời hạn xác minh thực hiện theo thỏa thuận đã ký với
nước ngoài. Thời hạn xử lý hồ sơ đề nghị xác định trước mã số tinh từ ngày Tổng
cục Hải quan nhận được kết quả xác minh của cơ quan thẩm quyền nước ngoài.
b.3) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét gia hạn áp
dụng văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số trong trường hợp tổ chức,
cá nhân có văn bản đề nghị.
4. Hiệu lực của văn bản
thông báo kết quả xác định trước mã số:
a) Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số không có
hiệu lực áp dụng trong trường hợp hàng hóa hoặc hồ sơ thực tế xuất khẩu, nhập
khẩu khác với hàng hóa hoặc hồ sơ đề nghị xác định trước mã số.
b) Văn bản thông báo
kết quả xác định trước mã số có hiệu lực tối đa là 03 năm kể từ ngày Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan ký ban hành.
c) Trường hợp hết thời hạn 03 năm nếu không có thay đổi về
thông tin, tài liệu, mẫu hàng hóa và căn cứ ban hành văn bản thông báo kết quả
xác định trước mã số, Tổng cục Hải quan xem xét gia hạn áp dụng văn bản thông
báo kết quả xác định trước mã số theo đề nghị của tổ chức, cá nhân.
d) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành văn bản sửa
đổi, thay thế văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số (theo mẫu số
03/TT-XĐTMS/2013 ban hành kèm theo công văn này) trong trường hợp phát hiện văn
bản thông báo kết quả xác định trước mã số chưa phù hợp.
e) Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số chấm dứt
hiệu lực trong trường hợp quy định của pháp luật làm căn cứ để ban hành văn bản
thông báo kết quả xác định trước mã số được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Thời gian chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quy định của pháp luật làm căn cứ ban
hành văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế có hiệu lực thi hành.
g) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành văn bản hủy bỏ
văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số trong trường hợp phát hiện hồ sơ
xác định trước mã số do tổ chức, cá nhân cung cấp không chính xác, không trung
thực.
5. Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số là cơ sở để
khai báo mã số trên tờ khai hải quan và được nộp cùng với hồ sơ hải quan (01
bản sao) khi làm thủ tục hải quan.
6. Trường hợp không đồng ý với nội dung xác định
trước mã số của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, tổ chức, cá nhân
có văn bản kiến nghị Bộ Tài chính để được xem xét, giải quyết.
III. Về xác định
trước trị giá hải quan cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là
xác định trước trị giá)
1. Trường hợp, điều kiện xác định trước trị giá:
a) Xác định trước phương pháp xác định trị giá tính
thuế, các khoản điều chỉnh cộng, điều chỉnh trừ áp dụng đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nếu tổ chức, cá nhân đề nghị xác
định trước trị giá chưa từng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa giống
hệt với hàng hóa đó;
b) Xác định trước mức giá ngoài việc đáp ứng điều
kiện nêu tại điểm a khoản này, tổ chức, cá nhân đề nghị xác định
trước mức giá phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
b.1) Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít
nhất đủ 02 năm liên tục tính đến ngày nộp Đơn đề nghị xác định trước
trị giá. Trong vòng 02 năm đó, tổ chức, cá nhân:
b.1.1) Không bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
b.1.2) Không bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận
thuế trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
b.2) Đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng bằng phương
thức L/C cho toàn bộ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc hợp đồng mua
bán đề nghị xác định trước trị giá.
b.3) Thực hiện giao hàng 01 lần cho toàn bộ hàng hóa
thuộc hợp đồng mua bán đề nghị xác định trước trị giá.
2. Hồ sơ xác định trước trị giá:
a) Đối với trường hợp đề nghị xác định trước phương
pháp xác định trị giá tính thuế:
a.1) Đơn đề nghị xác định trước trị giá (theo mẫu số
04/XĐTTG/2013 ban hành kèm theo công văn này): 01 bản chính.
a.2) Hợp đồng mua bán hàng hóa do tổ chức, cá nhân
trực tiếp thực hiện giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông
tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010: 01 bản sao.
a.3) Tài liệu kỹ thuật, hình ảnh hoặc catalogue hàng
hóa: 01 bản sao.
a.4) Các chứng từ, tài liệu phù hợp với trường hợp
đề nghị xác định trước trị giá của tổ chức, cá nhân như:
a.4.1) Đối với hàng hóa nhập khẩu:
- Chứng từ, tài liệu chứng minh mối quan hệ đặc biệt không
ảnh hưởng đến trị giá giao dịch;
- Chứng từ, tài liệu có liên quan đến các khoản tiền người
mua phải trả nhưng chưa tính vào giá mua ghi trên hoá đơn thương mại;
- Chứng từ, tài liệu có liên quan đến các khoản điều chỉnh
cộng;
- Chứng từ, tài liệu có liên quan đến các khoản điều chỉnh
trừ;
a.4.2) Đối với hàng hóa xuất khẩu: Các chứng từ có
liên quan trong trường hợp giá bán thực tế tại cửa khẩu xuất không
phải là giá FOB, giá DAF.
a.5) Bảng kê các chứng từ, tài liệu: 01 bản chính.
b) Đối với trường hợp đề nghị xác định trước mức
giá: Ngoài các chứng từ, tài liệu nêu tại điểm a khoản này, hồ sơ
xác định trước mức giá của tổ chức, cá nhân phải có chứng từ thanh
toán qua ngân hàng bằng phương thức L/C của toàn bộ hàng hóa thuộc
hợp đồng mua bán: 01 bản sao.
3. Thủ tục xác định trước trị giá:
a) Đối với tổ chức, cá nhân:
a.1) Điền đủ các thông tin vào Đơn đề nghị xác định
trước trị giá (theo mẫu số 04/XĐTTG/2013 ban hành kèm theo công văn này);
a.2) Nộp đủ hồ sơ đề nghị xác định trước trị giá theo
quy định tại khoản 2 Điều này đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi
dự kiến làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa đề nghị xác định trước
trị giá (sau đây gọi là Cục Hải quan tỉnh, thành phố), trong thời hạn ít
nhất 90 ngày trước khi xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng;
a.3) Cung cấp bổ sung hồ sơ, tham gia đối thoại nhằm
làm rõ nội dung đề nghị xác định trước trị giá cho Cục Hải quan
tỉnh, thành phố hoặc Tổng cục Hải quan khi có yêu cầu;
a.4) Thông báo bằng văn bản cho Cục Hải quan tỉnh,
thành phố trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có bất kỳ thay đổi nào
so với hồ sơ đề nghị xác định trước trị giá đã nộp cho cơ quan hải
quan, trong đó nêu rõ nội dung, ngày, tháng, năm có sự thay đổi.
a.5) Đề nghị Tổng cục Hải quan gia hạn áp dụng văn bản
thông báo kết quả xác định trước trị giá trong trường hợp hết thời hạn
03 năm, nếu không có thay đổi về thông tin, tài liệu và quy định của pháp luật
làm căn cứ ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá.
b) Đối với cơ quan hải quan:
Trên cơ sở quy định của pháp luật, cơ sở dữ liệu về
trị giá của cơ quan hải quan và hồ sơ đề nghị xác định trước trị giá
của tổ chức, cá nhân, cơ quan hải quan thực hiện như sau:
b.1) Cục Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra hồ sơ và
xử lý:
b.1.1) Nếu không đủ điều kiện xác định trước trị giá
quy định tại khoản 1 điều này hoặc Hợp đồng mua bán hàng hóa do tổ
chức, cá nhân không trực tiếp thực hiện giao dịch: Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị, Cục Hải quan tỉnh,
thành phố có văn bản từ chối xác định trước trị giá gửi tổ chức,
cá nhân;
b.1.2) Nếu đủ điều kiện xác định trước trị giá quy
định tại khoản 1 điều này, Hợp đồng mua bán hàng hóa do tổ chức,
cá nhân trực tiếp thực hiện giao dịch nhưng hồ sơ không đủ hoặc Đơn
đề nghị không điền đủ thông tin theo mẫu: Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị, Cục Hải quan tỉnh, thành
phố có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân bổ sung các thông tin,
chứng từ, tài liệu và trả lại hồ sơ xác định trước trị giá;
b.1.3) Nếu đủ điều kiện xác định trước trị giá quy
định tại khoản 1 điều này, Hợp đồng mua bán hàng hóa của tổ chức,
cá nhân trực tiếp thực hiện giao dịch, đủ hồ sơ và Đơn đề nghị điền
đủ thông tin theo mẫu: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đủ hồ sơ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản đề nghị Tổng
cục Hải quan xem xét, giải quyết và gửi kèm toàn bộ hồ sơ đề nghị
xác định trước trị giá của tổ chức, cá nhân. Văn bản đề nghị Tổng
cục Hải quan phải nêu rõ ý kiến đề xuất, cơ sở đề xuất.
Hồ sơ và kết quả xử lý được cập nhật vào cơ sở dữ
liệu về trị giá của cơ quan hải quan.
b.2) Tổng cục Hải quan kiểm tra hồ sơ, văn bản đề nghị
của Cục Hải quan tỉnh, thành phố và xử lý:
b.2.1) Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đủ hồ sơ do Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi (đối với
trường hợp thông thường) hoặc 90 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
(đối với trường hợp cần xác minh, làm rõ), Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá (theo
mẫu số 05/TB-XĐTTG/2013 ban hành kèm theo công văn này). Văn bản thông báo
kết quả xác định trước trị giá được gửi cho tổ chức, cá nhân và Cục Hải quan
tỉnh, thành phố, đồng thời cập nhật vào cơ sở dữ liệu của cơ quan hải
quan và công khai trên trang điện tử của Tổng cục Hải quan.
b.2.2) Trong quá trình xử lý hồ sơ đề nghị xác định
trước trị giá, nếu cần làm rõ thông tin, chứng từ trong hồ sơ đề
nghị xác định trước trị giá, Tổng cục Hải quan yêu cầu tổ chức, cá
nhân tham gia đối thoại. Trường hợp không đủ cơ sở, thông tin, trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ từ Cục Hải quan tỉnh, thành
phố, Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo hoặc đề nghị tổ chức, cá nhân bổ
sung thông tin, tài liệu. Thời hạn xử lý hồ sơ đề nghị xác định trước
trị giá được tính từ ngày Tổng cục Hải quan nhận đủ thông tin, tài
liệu do tổ chức, cá nhân cung cấp bổ sung.
b.2.3) Đối với trường hợp cần xác minh làm rõ tại cơ
quan thẩm quyền nước ngoài thì thời hạn xác minh làm rõ thực hiện theo
thỏa thuận đã ký với nước ngoài. Thời hạn xử lý hồ sơ xác định trước trị
giá được tính từ ngày Tổng cục Hải quan nhận được kết quả xác minh.
4. Hiệu lực của văn bản thông báo kết quả xác định
trước trị giá:
a) Văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá
không có hiệu lực áp dụng trong trường hợp hàng hóa hoặc hồ sơ thực tế xuất
khẩu, nhập khẩu khác với hàng hóa hoặc hồ sơ đề nghị xác định trước trị giá;
hoặc hồ sơ xác định trước trị giá có thay đổi.
b) Văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá có
hiệu lực đối với giao dịch được xác định trước trị giá nhưng tối đa
không quá 03 năm kể từ ngày Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký ban
hành trong trường hợp xác định trước phương pháp xác định trị giá
tính thuế hoặc có hiệu lực trực tiếp đối với lô hàng được xác
định trước mức giá.
c) Trường hợp hết thời hạn 03 năm, nếu không có thay
đổi về thông tin, tài liệu và căn cứ ban hành văn bản thông báo kết
quả xác định trước trị giá, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem
xét gia hạn áp dụng văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá theo
đề nghị của tổ chức, cá nhân.
d) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành văn bản
sửa đổi, thay thế văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá
(theo mẫu số 06/TT-XĐTTG/2013 ban hành kèm theo công văn này) trong trường
hợp phát hiện văn bản thông báo kết quả xác định trước chưa phù
hợp. Văn bản sửa đổi, thay thế văn bản thông báo kết quả xác định
trước trị giá có hiệu lực áp dụng kể từ ngày ban hành.
đ) Văn bản thông báo xác định trước trị giá chấm dứt
hiệu lực trong trường hợp quy định của pháp luật làm căn cứ ban hành văn
bản thông báo kết quả xác định trước trị giá có thay đổi. Thời
điểm chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quy định của pháp luật làm căn cứ
ban hành thông báo kết quả xác định trước trị giá thay đổi có hiệu lực
thi hành.
e) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành văn bản
hủy bỏ văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá trong trường
hợp phát hiện hồ sơ xác định trước trị giá do tổ chức, cá nhân cung
cấp không chính xác, không trung thực.
5. Văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá
là cơ sở để khai báo Tờ khai trị giá tính thuế và được nộp cùng
với hồ sơ hải quan (01 bản sao) khi làm thủ tục hải quan.
6. Trường hợp không đồng ý với nội dung xác định
trước trị giá của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, tổ chức, cá
nhân có văn bản kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính để được xem xét,
giải quyết.
Bộ Tài chính thông báo để các Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổ
chức thực hiện, đồng thời niêm yết công khai công văn này trụ sở Cục, các Chi
cục Hải quan và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên quan biết và thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, có vướng mắc kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính (Tổng
cục Hải quan) để xem xét giải quyết.
Công văn này hết hiệu lực khi Nghị định của Chính phủ và
Thông tư của Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Website Bộ Tài chính;
- Website Tổng cục Hải quan;
- Lưu: VT; TCHQ (181).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Đăng nhận xét